Đề cương ôn tập học kì 2 - Môn Ngữ văn 9

doc 8 trang hoaithuong97 7140
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì 2 - Môn Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ki_2_mon_ngu_van_9.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì 2 - Môn Ngữ văn 9

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 2 MÔN NGỮ VĂN 9 A. NỘI DUNG I. Phần văn bản. 1. Văn bản nghị luận hiện đại: - Bàn về đọc sách – Chu Quang Tiềm - Tiếng nói văn nghệ - Nguyễn Đình Thi - Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan 2. Văn học hiện đại Việt Nam: a. Thơ hiện đại: - Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải - Viếng Lăng Bác – Viễn Phương - Sang thu – Hữu Thỉnh - Con cò – Chế Lan Viên - Nói với con – Y Phương b. Truyện hiện đại: - Bến quê – Nguyễn Minh Châu - Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê II. PHẦN TIẾNG VIỆT: 1. Khởi ngữ 2. Các thành phần biệt lập 3. Liên kết câu và liên kết đoạn văn 4. Nghĩa tường minh và hàm ý III. PHẦN TẬP LÀM VĂN: - Nghị luận về một sự việc, hiện tượng, đời sống. - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí - Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ - Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. B. HƯỚNG DẪN LÀM ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP I. Phần văn bản. * Lập bảng thống kê theo mẫu. stt Tên Tác Thể Nội dung Nghệ thuật Ý nghĩa VB giả loại 1 Mùa Than - Thơ 5 - Vẻ đẹp trong trẻo, - Bt có giọng điệu - Bài thơ thể xuân h Hải chữ đầy sức sống của vừa trang nghiêm, hiện những thiên nhiên đất trời sâu lắng, vừa tha nho mùa xuân và cảm xúc thiết, đau xót, tự rung cảm nhỏ say sưa, ngây ngất hào, phù hợp với tinh tế của của nhà thơ. nd cảm xúc của nhà thơ trước - Vẻ đẹp và sức sống bài. vẻ đẹp của của đất nước qua mấy - Viết theo thể thơ mùa xuân nghìn năm lịch sử. 8 chữ có đôi chỗ thiên nhiên, - Khát vọng, mong biến thể, cách gieo đất nước và ước đc sống có ý vần và nhịp điệu
  2. nghĩa, đc cấu hiến thơ linh hoạt. khát vọng đc cho đất nước, cho - S/tạo trong việc cống hiến XD h/ả thơ, kết cuộc đời của tác giả. hợp cả h/ả thực, cho đất nước, h/ả ẩn dụ, biểu cho cuộc đời tượng có ý nghĩa khái quát và giá trị biểu cảm cao. - Lựa chọn ngôn ngữ biểu cảm, sử dụng các ẩn dụ, điệp từ có hiệu quả nghệ thuật. Viếng Viễn Thể thơ - Tâm trạng vô cùng - Giọng điệu vừa Bài thơ thể 2 lăng Phươ tám xúc động của một trang nghiêm, sâu hiện tâm chữ người con từ chiến lắng, vừa tha thiết, trạng xúc Bác ng trường miền Nam đau xót, tự hào, động, tấm được ra viếng Bác. phù hợp vời nội lòng thành - Tấm lòng thành kính dung cảm xúc bài kính,biết ơn thiêng liêng trước thơ. sâu sắc của công lao vĩ đại và tâm - Thể thơ 8 chữ có tác giả khi hồn cao đẹp, sáng đôi chỗ biến thể, vào lăng trong của Người. cách gieo vần và viếng Bác. - Nỗi đau xót tột cùng nhịp điệu thơ linh của nhân dân ta nói hoạt. chung, của tác giả nói - Sáng tạo trong riêng khi Bác không việc xây dựng h/ả còn nữa thơ - Tâm trạng lưu luyến - Lựa chọn ngôn và mong muốn được ngữ biểu cảm, sử mãi bên Bác dụng các ẩn dụ, điệp từ có hiệu quả nghệ thuật. 3 Sang Hữu Thơ - Bài thơ thể hiện cảm - Khắc hoạ h/ả thơ Bài thơ thể Thu Thỉnh năm nhận tinh tế và tâm đẹp, gợi cảm, đặc hiện những trạng ngỡ ngàng, cảm sắc về thời điểm chữ xúc bâng khuâng của giao mùa hạ - thu ở cảm nhận nhà thơ khi chợt nhận nông thôn vùng tinh tế của ra những tín hiệu báo đồng bằng Bắc Bộ. nhà thơ thu sang. - S/tạo trong việc trước vẻ - Những suy ngẫm sử dụng từ ngữ, đẹp của sâu sắc mang tính dùng phép nhân triết lí về con người hoá, phép ẩn dụ. thiên nhiên và cuộc đời của t/giả trong lúc sang thu làm nên khoảnh đặc điểm của cái tôi khắc giao trữ tình sâu sắc trong mùa. bài thơ. 4 Nói Y Thơ - Cội nguồn sinh - Giọng điệu thủ Bài thơ thể
  3. với Phươ năm dưỡng của mỗi con thỉ, tâm tình, tha hiện tình yêu con ng chữ người (con được lớn thiết, trìu mến. thương thắm lên trong tình yêu - Xây dựng những thương của cha mẹ, hình ảnh thơ vừa thiết của cha trong cuộc sống lao cụ thể, vừa mang mẹ dành cho động, trong thiên tính khái quát, mộc con cái; tình nhiên thơ mộng và mạc mà vẫn giàu yêu, niềm tự nghĩa tình của quê chất thơ. hào về quê hương). - Có bố cục chặt - Những đức tính cao chẽ, dẫn dắt tự hương, đất đẹp mang tính truyền nhiên. nước thống có sức sống mạnh mẽ và bền bỉ và mong muốn con mình hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy của người cha. 5 Những Lê Truyện - Hoàn cảnh sống, - Sử dụng ngôi thứ Truyện ca ngôi Minh ngắn chiến đấu của ba cô nhất, lựa chọn ngợi vẻ đẹp gái TNXP. người kể chuyện tâm hồn của sao xa Khuê - N/v Phương Định: đồng thời là nhân ba cô gái xôi Duyên dáng, trẻ vật trong truyện. thanh niên trung, lãng mạn, dũng - Miêu tả tâm lí và xung phong cảm ngôn ngữ nhân vật. trong hoàn - Hiện thực chiến - Có lời trần thuật, cảnh chiến tranh khốc liệt trong lời đối thoại tự tranh ác liệt. thời kì kháng chiến nhiên. chống Mĩ cứu nước ở một trọng điểm giao thông. - Vẻ đẹp của các nhân vật tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng CMVN trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. II. Phần Tiếng Việt. 1. Khởi ngữ ? Nêu đặc điểm và công dụng của khởi ngữ ? Cho ví dụ. - Đặc điểm của khởi ngữ: + Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. + Trước khởi ngữ thường có thêm các từ: về, đối với. - Công dụng: Nêu lên đề tài được nói đến trong câu. - Ví dụ: - Làm bài tập thì tôi đã làm rồi. - Hăng hái học tập, đó là đức tính tốt của người học sinh. 2. Các thành phần biệt lập ? Thế nào là thành phần biệt lập ? Kể tên các thành phần biệt lập ? Cho ví dụ. - Thành phần biệt lập là thành phần không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu.
  4. 2.1.Thành phần tình thái là thành phần được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. VD: - Cháu mời bác vào trong nhà uống nước ạ ! - Chắc chắn ngày mai trời sẽ nắng. 2.2.Thành phần cảm thán là thành phần được dùng để bộc lộ thái độ, tình cảm, tâm lí của người nói (vui, mừng, buồn, giận ); có sử dụng những từ ngữ như: chao ôi, a , ơi, trời ơi . Thành phần cảm thán có thể được tách thành một câu riêng theo kiểu câu đặc biệt. VD: + Ôi ! hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa vẫn thẳng hàng (Viễn Phương) + Trời ơi, lại sắp mưa to nữa rồi! 2.3.Thành phần gọi - đáp là thành phần biệt lập được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp; có sử dụng những từ dùng để gọi – đáp. VD: + Vâng, con sẽ nghe theo lời của mẹ. + Này, rồi cũng phải nuôi lấy con lợn mà ăn mừng đấy ! (Kim Lân) 2.4.Thành phần phụ chú là thành phần biệt lập được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu; thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa hai dấu gạch ngang với dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú cũng được đặt sau dấu ngoặc chấm. VD: + Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm ( Nam Cao) + Vũ Thị Thiêt, người con gái quê ở Nam Xương, tính đã thùy mị nết na lại thêm tư dung tốt đẹp. 3. Các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn ?Yêu cầu của việc liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu, đoạn văn ? Câu văn, đoạn văn trong văn bản phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức: - Liên kết nội dung: các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu văn phải phục vụ chủ đề chung của đoạn (liên kết chủ đề); các đoạn văn, câu văn phải được xắp xếp theo trình tự hợp lí (liên kết logic). - Liên kết về hình thức: các câu văn, đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính là phép lặp, phép đồng nghĩa, trái nghĩa, phép liên tưởng, phép thế, phép nối. ? Các phép liên kết câu và đoạn văn ? Cho ví dụ ? 3.1. Phép lặp từ ngữ: là cách lặp lại ở câu đứng sau những từ đã có ở câu trước. VD: Tôi nghĩ đến những niềm hi vọng, bỗng nhiên hoảng sợ. Khi Nhuận Thổ xin chiếc lư hương và đôi đèn nến, tôi cười thầm, cho rằng anh ta lúc nào cũng không quên sùng bái tượng gỗ. (Lỗ Tấn). ( Lặp từ tôi) 3.2. Phép LK dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng - Câu sau được liên kết với câu trước nhờ các từ đồng nghĩa. VD: Hàng năm Thủy Tinh làm mưa làm gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về. (Sơn Tinh, Thủy Tinh) - Câu sau liên kết với câu trước nhờ các từ trái nghĩa. VD: Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng (Tú Xương) - Câu sau liên kết với câu trước nhờ những từ ngữ cùng trường liên tưởng. VD: Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. (Kim Lân) 3.3. Phép thế: là cách sử dụng ở câu sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước. Các yếu tố thế:
  5. - Dùng các chỉ từ hoặc đại từ như: đây, đó, ấy, kia, thế, vậy , nó, hắn, họ, chúng nó thay thế cho các yếu tố ở câu trước, đoạn trước. - Dùng tổ hợp “danh từ + chỉ từ” như: cái này, việc ấy, điều đó, để thay thế cho yếu tố ở câu trước, đoạn trước. Các yếu tố được thay thế có thể là từ, cụm từ, câu, đoạn. VD: Nghệ sĩ điện truyền thẳng vào tâm hồn chúng ta. Ấy là điểm màu của nghệ thuật. (Nguyễn Đình Thi) ( Chỉ từ thay thế cho câu) 3.4. Phép nối: Các phương tiện nối: Sử dụng quan hệ từ để nối: và, rồi, nhưng, mà, còn, nên, cho nên, vì, nếu, tuy, để VD: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. (Nguyễn Đình Thi) Sử dụng các từ chuyển tiếp: những quán ngữ như: một là, hai là, trước hết, cuối cùng, nhìn chung, tóm lại, thêm vào đó, hơn nữa, ngược lại, vả lại VD: Cụ cứ tưởng thế chứ nó chẳng hiểu gì đâu! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt ! (Nam Cao) Sử dụng tổ hợp “quan hệ từ, đại từ, chỉ từ”: vì vậy, nếu thế, tuy thế . . . ; thế thì, vậy nên . VD: Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quận huyện, không biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy ta phải kéo quan ra đánh đuổi chúng. (Ngô gia văn phái). 4. Nghĩa tường minh và hàm ý ?Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý ? Điều kiện sử dụng hàm ý ? Cho ví dụ. + Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. + Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. VD: An: - Chiều mai cậu đi đá bóng với tớ đi . Bình: - Chiều mai tớ đi học toán rồi. (Hàm ý: Tớ không đi đá bóng được) An: - Thế à, buồn nhỉ. ? Điều kiện sử dụng hàm ý: + Người nói (người viết) có ý đưa hàm ý vào câu nói. + Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý. III. PHẦN TẬP LÀM VĂN: Một số đề tham khảo: Đề bài: Rác có mặt ở khắp mọi nơi. Em hãy nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng trên. * Dàn ý tham khảo: a. Mở bài: -Giới thiệu hiện tượng: Hiện nay ở những nơi công cộng hiện tượng vứt rác bừa bãi thường xuyên xẩy ra. b. Thân bài : Phân tích hiện tượng - Biểu hiện của hiện tượng : Vứt, đổ rác không đúng nơi quy định trên đường phố, những nơi công cộng vui chơi giải trí, ở trường học, công sở. -Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng. +Người dân thiếu ý thức giữ gìn nơi công cộng. +Các cơ quan quản lí chưa có biện pháp xử lí vi phạm. +Thiếu các thùng rác cộng cộng - Hiện tượng vứt rác ra nơi cộng cộng có tác hại gì . +Làm ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị
  6. +Làn tắc nghẽn nguồn nước, ô nhiễm môi trường -Hiện tượng đáng phê phán ở những khía cạnh nào? Vì sao lại phê phán. +Phê phán ở ý thức của mỗi công dân. +Phê phán cách tuyên truyền giáo dục của một số cơ quan đoàn thể. - Bài học rút ra từ hiện tượng, thói quen vứt rác ở nơi công cộng là gì ? +Mỗi công dân tự nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh nơi công cộng. +Cơ quan có chức năng có thêm biện pháp xử lí. +Giáo dục tuyên truyền cho người dân nâng cao ý thức trách nhiệm giữ gìn vệ sinh nơi công cộng. - Kêu gọi hành động. +Mỗi chúng ta hãy giữ gìn vệ sinh nơi công cộng để cho môi trường xanh sạch đẹp bằng những việc làm cụ thể. c. Kết bài: - Rút ra bài học cho bản thân, không nên tạo cho mình thói quen xấu. * Đề 2: Tình cảm chân thành và tha thiết của nhân dân ta với Bác Hồ được thể hiện qua bài thơ "Viếng Lăng Bác" của Viễn Phương. *Dàn ý: a. Mở bài: - Khái quát chung về tác giả và bài thơ. - Tình cảm của tác giả, của nhân dân đối với Bác thể hiện rõ nét trong bài thơ "Viếng lăng Bác" của Viễn Phương b. Thân bài: Khổ 1: Cảm xúc của tác giả khi đến thăm lăng Bác - Câu thơ thật giản dị thân quen với cách dùng đại từ xưng hô "con" rất gần gũi, thân thiết, ấm áp tình thân thương. - Tác giả sử dụng từ "thăm" thay cho từ "viếng" mong sao giảm nhẹ được nỗi đau thương, mất mát. - Hình ảnh hàng tre qua cảm nhận của nhà thơ đã trở thành biểu tượng của tình cảm nhân dân gắn bó với Bác, thành biểu tượng sức sống bền bỉ, mạnh mẽ của dân tộc. Khổ 2: Sự tôn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác khi đứng trước lăng Người. - Hình ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng" thể hiện sự tôn kính biết ơn của nhân dân đối với Bác. Cảm nhận về sức sống tư tưởng Hồ Chí Minh, về suy nghĩ Bác còn sống mãi chứa đựng trong mỗi hình ảnh của khổ thơ. - Hình ảnh dòng người thành một tràng hoa trước lăng. =>Hình ảnh "tràng hoa" một lần nữa tô đậm thêm sự tôn kính, biết ơn tự hào của tác giả cũng như của dân tộc VN đối với Bác. Khổ 3: Niềm xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác Hình ảnh Bác như vầng trăng sáng dịu hiền trong giấc ngủ bình yên là một hình ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp thanh thản, phong thái ung dung và thanh cao của Bác. Người vẫn đang sống cùng với nhân dân đất nước Việt Nam thanh bình tươi đẹp. Mạch cảm xúc của nhà thơ như trầm lắng xuống để nhường chỗ cho nỗi xót xa qua hai câu thơ: Vẫn biết ở trong tim
  7. + Hình ảnh trời xanh là hình ảnh ẩn dụ nói lên sự trường tồn bất tử của Bác. Trời xanh thì còn mãi mãi trên đầu, cũng giống như Bác vẫn còn sống mãi mãi với non sông đất nước. Đó là một thực tế. Khổ 4: Cảm xúc của nhà thơ khi trở lại miền Nam đối với Bác vô cùng chân thành và xúc động: Mai về miền Nam thương trào nước mắt. + Câu thơ như bộc lộ rất chân thành nỗi xót thương vô hạn bị kèm nén cho tới phút chia tay và tuôn thành dòng lệ. + Trong cảm xúc nghẹn ngào, tâm trạng lưu luyến ấy, nhà thơ như muốn được hoá thân để mãi mãi bên Người: Muốn làm chốn này. Điệp ngữ muốn làm được nhắc tới ba lần cùng với các hình ảnh liên tiếp con chim, đoá hoa, cây tre như để nói lên ước nguyện tha thiết của nhà thơ muốn là Bác yên lòng, muốn đền đáp công ơn trời biển của Người. Nguyện ước của nhà thơ vừa chân thành, sâu sắc đó cũng chính là những cảm xúc của hàng triệu con người miền Nam trước khi rời lăng Bác sau những lần đến thăm người. - Những cảm xúc của nhà thơ về Bác cũng là cảm xúc của mỗi người dân miền Nam với Bác. c. Kết bài: - Khẳng định lại tình cảm chân thành tha thiết của tác giả cũng như của nhân dân đối với Bác. - Suy nghĩ của bản thân. * Đề 3: Cảm nhận của em về bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ"của Thanh Hải. *Dàn ý: a. Mở bài: - Khái quát về tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ. - Cảm nhận chung về bài thơ trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm "một mùa xuân nho nhỏ" dâng hiến cho cuộc đời. b. Thân bài - Mùa xuân của thiên nhiên rất đẹp, đầy sức sống và tràn ngập niềm vui rạo rực: Qua hình ảnh, âm thanh, màu sắc - Mùa xuân của đất nước: Hình ảnh "người cầm súng, người ra đồng" biểu trưng cho hai nhiệm vụ chiến đấu và lao động dựng xây lại quê hương sau những đau thương mất mát. -> Âm hưởng thơ hối hả, khẩn trương với nhiều điệp từ, điệp ngữ láy lại ở đầu câu. - Suy ngẫm và tâm niệm của nhà thơ trước mùa xuân đất nước là khát vọng được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt đẹp. -> Thể hiện một cách chân thành trong những hình ảnh tự nhiên, giản dị và đẹp. - Cách cấu tứ lặp lại như vậy tạo ra sự đối ứng chặt chẽ và mang một ý nghĩa mới: Niềm mong muốn được sống có ích,cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót, bông hoa toả hương sắc cho đời. c. Kết luận:
  8. - Ý nghĩa đem lại từ bài thơ. - Cảm xúc đẹp về mùa xuân, gợi suy nghĩ về một lẽ sống cao đẹp của một tâm hồn trong sáng. .