Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học bộ môn Hình 8
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học bộ môn Hình 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_ban_do_tu_duy_trong_day_hoc_bo.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học bộ môn Hình 8
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1, LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận Đổi mới phương pháp dạy học(PPDH) không phải là tạo ra một phương pháp khác với cái cũ, để loại trừ cái cũ. Sự phát triển hay cuộc cách mạng trong khoa học giáo dục thực chất là tạo ra một tiền đề cho những nhân tố tích cực của cái cũ vẫn có cơ hội phát triển, đồng thời tạo ra cái mới tiến bộ hơn, tốt hơn cái đã có. Nếu PPDH cũ có một ưu điểm lớn là phát huy trí nhớ, tập cho học sinh (hs) làm theo một điều nào đó, thì PPDH mới vẫn cần những ưu điểm trên. Song cái khác căn bản ở đây là PPDH cũ đã phần nhiều “ bỏ quên hs” nên hs thụ động trong việc tiếp nhận kiến thức. Còn PPDH mới lại phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của hs. Phát huy tính tích cực của hs thông qua hàng loạt các tác động của giáo viên là bản chất của PPDH mới. Khi nói đến tính tích cực, chúng ta quan niệm là lòng mong muốn hành động được nảy sinh từ phía hs, được biểu hiện ra bên ngoài của sự hoạt động. Nhờ phát huy tính tích cực mà hs không còn bị thụ động. Hs trở thành các cá nhân trong một tập thể mang khát vọng được được khám phá, hiểu biết. Muốn vậy, điều khó khăn nhất với giáo viên là: Trong một giờ lên lớp, phải làm sao cho những hs khá, giỏi cũng được thỏa mãn nhu cầu tri thức, còn những hs yếu nhất cũng không thấy bị bỏ rơi, các em cũng tham gia được vào quá trình khám phá cái mới. 1.2. Cơ sở thực tiễn Dạy học phải chú trọng, phát huy tính tích cực của hs, sử dụng nhiều PPDH tích cực, với nhiều đồ dùng trực quan, sinh động. Hs với tâm lí lứa tuổi, đã có những hiểu biết nhất định về thế giới bên ngoài, muốn được tham gia nhiều hơn vào các hoạt động học tập trên lớp nên yêu cầu đặt ra là phải sử dụng PPDH như thế nào để phát huy tính tích tích của hs. Một trong những PPDH mới hiện nay là việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà chính mình suy nghĩ, tự viết, vẽ ra. Vì vậy, việc sử dụng GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 1
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 BÐTD giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não; giúp cho mỗi người phát triển khả năng thẩm mỹ do việc thiết kế nó phải bố cục mầu sắc, đường nét, các nhánh, sắp xếp các ý tưởng một cách khoa học, lô-gích, dễ hiểu. Sử dụng BÐTD góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nhất là vận dụng vào dạy học kiến thức mới hoặc hệ thống hóa kiến thức phù hợp với từng đối tượng khác nhau. Việc sử dụng BĐTD giúp GV đổi mới PPDH, giúp học sinh học tập tích cực đó chính là một trong những cách làm thiết thực triển khai nội dung dạy học có hiệu quả - nội dung quan trọng nhất trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động. Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy học môn Toán nói chung, Phân môn Hình nói riêng và phát huy tính tích cực của hs, tôi mạnh dạn viết chuyên đề :” Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học bộ môn Hình 8”. BĐTD có nhiều vai trò trong các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường, song trong khuôn khổ chuyên đề này, tôi chỉ xin đề cập đến vấn đề sử dụng BĐTD trong việc dạy học phân môn Hình học 8. 2, MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Giới thiệu những ưu điểm, tác dụng, cách lập và phương pháp sử dụng BĐTD trong dạy học môn Hình 8 để từ đó sử dụng BĐTD trong dạy học các môn học khác. 3, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU a, Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Thực hiện nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến nội dung chuyên đề: Cách lập BĐTD- TS Trần Đình Châu, Bộ GD&ĐT; Lập BĐTD – TS Đặng Thu Thủy, Viện Khoa học GD Việt Nam, SGK, SGV Hình học 8, Đổi mới PPDH- NXB GD 2005. b, Phương pháp quan sát sư phạm Thực hiện dự giờ, trao đổi với các GV trong trường và các trường bạn có sử dụng BĐTD trong dạy Toán và các bộ môn khác: Vật lí, hóa , sinh, Lịch sử c, Phương pháp điều tra: GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 2
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 Thăm dò ý kiến của học sinh, giáo viên về hiệu quả của việc sử dụng BĐTD của GV trong dạy học bộ môn Hình học. d, Phương pháp thực nghiệm: - Bản thân trực tiếp giảng dạy có sử dụng BĐTD trong các tiết Hình học 8, 9 4, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU a, Đối tượng nghiên cứu: Bản đồ tư duy trong dạy học Toán 8 - THCS b, Khách thể nghiên cứu: Hs khối 8 THCS. 5, PHẠM VI NGHIÊN CỨU PPDH Toán 8 GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 3
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BẢN ĐỒ TƯ DUY 1.1. Khái niệm bản đồ tư duy (BĐTD) BĐTD còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy, là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức, bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người, không chỉ tạo hứng thú cho học tập của học sinh mà còn góp phần đổi mới và làm phong phú các phương pháp giáo dục. Nguyên lý hoạt động theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gợi ý kia” của bộ não. Có thể tạo một sơ đồ tư duy ở dạng đơn giản theo nguyên tắc phát triển ý: từ một chủ đề tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại tỏa ra nhiều nhánh nhỏ và cứ thế mở rộng ra vô tận. (Cách vẽ cũng rất giản đơn và còn rất nhiều tiện ích khác khiến cho sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phổ biến toàn cầu). Bản đồ tư duy là một phương pháp ghi chép cực kì hiệu quả. Nó không chỉ mô tả các dữ kiện mà còn mô tả cả cấu trúc tổng thể của chủ đề và tầm quan trọng của việc liên kết những chi tiết rời rạc trong đó. Nó giúp bạn kết nối và tạo ra mối liên hệ giữa các ý tưởng, đây là điều mà bạn khó có thể làm được ở cách ghi chép thông thường. Cơ chế hoạt động của BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). BĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau, vì vậy có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 4
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 1.2. Tác dụng của BĐTD a, Ý nghĩa của BĐTD trong dạy học BĐTD giúp HS học được phương pháp học tập khoa học: Việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số HS học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số HS này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học HS sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. BĐTD- giúp HS học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng BĐTD giúp HS học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. Việc HS tự vẽ BĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của HS, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của HS, các em tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím, ), đường nét (đậm, nhạt, ngắn, dài, cong, mềm mại ), các em tự “sáng tác” nên trên mỗi BĐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng HS và BĐTD do các em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình. BĐTD giúp HS ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của BĐTD nên người thiết kế BĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi” thông tin cần thiết nhất và lôgic, vì vậy, sử dụng BĐTD sẽ giúp HS dần dần hình thành cách ghi chép có hiệu quả. - Ưu điểm lớn nhất của việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học là dễ áp dụng, dễ nhân rộng. Giáo viên chỉ cần bảng đen và hộp phấn màu. Học sinh chỉ cần tờ giấy GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 5
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 trắng và bút màu một đến nhiều màu mực. Với yêu cầu lập bản đồ tư duy, giáo viên có thể để học sinh làm việc cá nhân hoặc tập thể (theo nhóm). - BĐTD giúp HS lập dàn ý nhớ toàn bộ cốt lõi bài học mà không sa vào chi tiết, học vẹt vừa học vừa chơi, thoải mái, không áp lực, không buồn ngủ nữa Qua thực tế cho thấy, bất kỳ môn nào giáo viên cũng có thể ứng dụng bản đồ tư duy. Thực hiện bản đồ tư duy giúp học sinh rèn luyện kỹ năng và tư duy khoa học, đặc biệt ghi nhớ được sâu sắc mà không sa vào lối học vẹt, thuộc lòng máy móc. Một hình thức giảm tải mà không giảm yêu cầu. b, Lợi ích của việc sử dụng BĐTD với học sinh: 1. Sáng tạo hơn. 2. Tiết kiệm thời gian. 3. Ghi nhớ tốt hơn. 4. Nhìn thấy nội dung tổng thể. 5. Tổ chức và phân loại suy nghĩ của cá nhân. 6. Động não về một vấn đề phức tạp. 1.3. Quy trình tạo một BĐTD GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 6
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 1) Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh hoặc tên của chủ đề. Tại sao lại phải dùng hình ảnh? Vì một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp chúng ta tập trung được vào chủ đề và làm cho chúng ta hưng phấn hơn. Nếu không, có thể sử dụng từ ngữ để diễn đạt chủ đề, tập trung tư duy của hs vào đối tượng được đề cập. 2) Nên sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. 3) Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp hai, bằng các đường kẻ. Những đường nối từ trung tâm dày hơn, có hệ thống và bắt đầu nhỏ dần khi toả ra xa. GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 7
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 Khi chúng ta nối các đường với nhau, hs sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự liên tưởng. 4) Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ 5) Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường , màu sắc, ) 6) Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều. 7) Bố trí thông tin đều quanh chủ đề trung tâm. *Lưu ý để vẽ BĐTD thật khoa học : - Sử dụng những từ ngắn gọn hay các cụm từ đơn giản: Hầu hết những từ trong cách ghi chép bình thường chỉ là để đệm cho ý chính : chúng truyền đạt những dữ kiện, thông tin trong một bối cảnh nhất định và làm cho dễ đọc hơn. Nhưng trong bản đồ tư duy, những từ ngắn gọn, bắt mắt và những cụm từ đầy đủ ý nghĩa cũng có thể chuyển tải những nội dung tương tự một cách hiệu quả. Những từ thừa chỉ làm cho bản đồ thêm rối hơn. - Viết theo lối chữ in hoặc có thể in: vì những chữ viết tay không rõ ràng, nguyệch ngoạc hoặc nối với nhau lộn xộn chỉ làm bạn khó đọc hơn. - Sử dụng màu sắc để phân biệt các ý tưởng khác nhau: Nó giúp bạn phân loại các ý tưởng tốt hơn, dễ nhớ hơn và cũng dễ sắp xếp hơn. - Sử dụng biểu tượng và hình ảnh: Nếu một biểu tượng hay hình ảnh nào đó có ý nghĩa thì hãy sử dụng nó vì hình ảnh thì sẽ dễ nhớ hơn là chữ viết. - Sử dụng các liên kết chéo: thông tin trong một phần của bản đồ tư duy có thể liên quan đến các phần khác. Bạn có thể vẽ các đường nối chúng lại nhằm thể hiện sự liên quan đó. Điều này sẽ giúp bạn thấy được sự liên kết giữa các phần khác nhau trong chủ đề. Để “ghi chép” có hiệu quả trên BĐTD: 1) Dùng từ khóa và ý chính; GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 8
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 Khi sử dụng những từ khóa riêng lẻ, mỗi từ khóa đều không bị ràng buộc, do đó nó có khả năng khơi dậy các ý tưởng mới, các suy nghĩ mới. 2) Viết cụm từ, không viết thành câu dài; Nếu trên mỗi nhánh viết đầy đủ cả câu thì như vậy sẽ dập tắt khả năng gợi mở và liên tưởng của bộ não. Não của bạn sẽ mất hết hứng thú khi tiếp nhận một thông tin hoàn chỉnh. Vì vậy, trên mỗi nhánh chỉ viết một, hai cụm từ khóa mà thôi. Khi đó sẽ viết rất nhanh và khi đọc lại, não của ta sẽ được kích thích làm việc để nối kết thông tin và nhờ vậy, thúc đẩy năng lực gợi nhớ và dần dần nâng cao khả năng ghi nhớ. 3) Có thể dùng các từ viết tắt. 4) Có tiêu đề. 5) Đánh số các ý; 6) Liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc, 7) Ghi chép nguồn gốc thông tin để có thể tra cứu lại dễ dàng. 8) Sử dụng màu sắc để ghi. Màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Tuy nhiên cũng không cần phải sử dụng quá nhiều màu sắc. Có thể chỉ cần dùng một hai màu nếu thích và muốn tiết kiệm thời gian. Nếu thấy mất quá nhiều thời gian để tô đậm màu trong một nhánh, thử gạch chéo, đánh dấu cộng, hay chấm bi trong đó? - Rất mới mẻ và tốn ít thời gian. 9) Cuối cùng, nếu bạn chỉ mới đọc để biết về sơ đồ tư duy thôi thì chưa đủ. Hãy thực hành sơ đồ tư duy ngay từ hôm nay và trải nghiệm nó. 1.4 Vẽ BĐTD bằng gì ? BĐTD một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế BĐTD trên giấy, bìa, bảng phụ, bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm BĐTD(vào trang web www.download.com.vn gõ vào ô “tìm kiếm” cụm từ Mindmap, ta có thể tải về bản demo ConceptDraw MINDMAP 5 Professional.) GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 9
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 II. SỬ DỤNG BĐTD TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO? - BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, kiểm tra bài cũ, củng cố kiến thức giao nhiệm vụ về nhà sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài, mỗi chương, mỗi học kì - Một số cách lập và sử dụng BĐTD trong tiết học: Cách 1: HS lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV. Cách 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập. Cách 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về kiến thức của bài học đó. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh BĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học. Cách 4: Củng cố kiến thức bằng một BĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc một BĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho HS lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó. Lưu ý: BĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS có chung một kiểu BĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức, góp ý thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần). BĐTD là một sản phẩm kiến thức + hội họa mang tính cá nhân cao. III. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BĐTD TRONG DẠY HỌC HÌNH 8 1. Dạy phần kiểm tra bài cũ : Vì thời gian kiểm tra bài cũ lúc đầu giờ không nhiều chỉ khoảng 5 - 7 phút nên yêu cầu của giáo viên thường không quá khó, không đòi hỏi nhiều sự phân tích, so sánh để trả lời câu hỏi. Giáo viên thường yêu cầu học sinh tái hiện lại một phần nội dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Giáo viên sẽ chấm điểm tuỳ vào mức độ thuộc bài của học sinh. Cách làm này vô tình để nhiều học sinh rơi vào tình trạng học vẹt, đọc thuộc lòng mà không hiểu. Do đó, cần phải có sự thay đổi GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 10
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 trong việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh, yêu cầu đặt ra không chỉ kiểm tra “phần nhớ” mà cần chú trọng đến “phần hiểu”. Cách làm này vừa tránh được việc học vẹt, vừa đánh giá chính xác học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng học tập. Sử dụng BĐTD vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với bài học cũ. Các bản đồ được giáo viên đưa ra ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ khoá trung tâm. BĐTD giúp hs tái hiện lại kiến thức cũ trên cơ sở các chỉ dẫn trong BĐTD. Hs hệ thống hóa được nội dung đã học một cách trọn vẹn hơn, đầy đủ hơn. Sau khi kiểm tra hs khái quát được những vấn đề đã học một cách có hệ thống. Thậm chí BĐTD có thể dùng dưới dạng một câu hỏi trong kiểm tra viết 15 phút hoặc 1 tiết. Có nhiều hình thức kiểm tra hs thông qua bản đồ tư duy Ví dụ: -Ví dụ 1: Ở tiết 20: Hình bình hành, khi kiểm tra bài cũ về Hình bình hành, gv có thể sử dụng BĐTD để yêu cầu hs nêu lại các kiến thức về hình bình hành bằng 2 cách: Cách 1. Yêu cầu hs lên bảng ghi tóm tắt kiến thức đã học về hình bình hành. sau đó nhận xét bổ sung (nếu cần) Cách 2. Giáo viên đưa ra gợi ý theo các bước sau: - Bước 1: Đưa ra BĐTD với hình ảnh / từ khóa là Hình bình hành, có các nhánh là: nhánh 1: Định nghĩa, nhánh 2: tính chất, nhánh 3: Dấu hiệu nhận biết. - Bước 2: Gọi 2 hs lên bảng : một em ghi tiếp đinh nghĩa, tính chất, một em ghi các dấu hiệu nhận biết. GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 11
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 Hình Bình Hành Thông qua bản đồ tư duy ta có thể kiểm tra nội dung kiến thức của nhiều bài với lượng thời gian rất ngắn mà vẫn đảm bảo nội dung và yêu cầu, từ đó có thể dẫn dắt đặt vấn đề vào bài mới một cách hứng thú nhẹ nhàng cho học sinh. Ví dụ 2: Kiểm tra bài cũ khái quát chương diện tích đa giác để đặt vấn đề vào bài “ Diện tích hình thang” như sau : -Bước 1: Vẽ BĐTD với từ khóa là “Diện tích hình đa giác” với các nhánh cấp 1 là tên các đa giác : hình chữ nhật, hình vuông, hình tam giác vuông, hình tam giác thường -Bước 2: Yêu cầu 4 lên bảng vẽ tiếp BĐTD trên bằng cách viết công thức của các đa giác. Mỗi em có thể sử dụng một màu phấn khác nhau để ghi cho sinh động. GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 12
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 -Bước 3: Giáo viên vẽ tiếp hai nhánh cấp 1 nội dung hình thang và hình bình hành và nêu câu hỏi Từ công thức tính diện tích tam giác có tính được diện tích hình thang hình bình hành hay không ? và đặt vấn đề vào bài. 2 S a 1 S a.b 2 S a.b 1 S a.h 2 DiÖn tÝch ®a gi¸c Từ công thức tính diện tích tam giác có tính được diện tích hình thang hay không ? 2. Dạy kiến thức mới : 2.1 Dạy lí thuyết - Giáo viên giới thiệu bài mới và vẽ chủ đề chính của bài học lên bảng bằng một hình vẽ bất kì trên bảng của lớp mà không ghi bài theo kiểu cũ và giáo viên cho học sinh GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 13
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 ngồi theo nhóm thảo luận sơ đồ tư duy của mỗi học sinh đã chuẩn bị trước ở nhà để đối chiếu với sơ đồ tư duy của các bạn trong nhóm. - Giáo viên đặt câu hỏi chủ đề nội dung chính hôm nay có mấy nhánh lớn cấp số 1 và gọi học sinh học sinh lên bảng vẽ nối tiếp chủ đề chia thành các nhánh lớn trên bảng có ghi chú thích tên từng nhánh lớn. - Sau khi học sinh vẽ xong các nhánh lớn cấp số 1, giáo viên đặt câu hỏi tiếp ở nhánh thứ nhất có mấy nhánh nhỏ cấp số 2 tương tự học sinh đã hoàn thành nội dung sơ đồ tư duy của bài học mới ngay tại lớp. Học sinh tự chỉnh sửa điều chỉnh bổ sung những phần còn thiếu vào sơ đồ tư duy của từng cá nhân. - Với đặc điểm nội dung môn hình 8 có sự liên quan kiến thức giữa các bài. BĐTD thực sự có hiệu quả và phát huy tính tích cực, sáng tạo cá nhân của hs trong việc tiếp nhận kiến thức cũng như ghi nhớ những điều đã học trong hầu hết những dạng bài trong chương 1 đều có đặc điểm chung như: Định nghĩa , tính chất, dấu hiệu nhận biết và ứng dụng của các hình tứ giác đặc biệt. Chương 1: Tứ giác Tiết 1: Tứ giác. tiết 2-4: Hình thang, tiết 11: hình bình hành, tiết 16: hình chữ nhật, tiết 20: Hình thoi, tiết 22 : Hình vuông. Chương 2: Diện tích đa giác Diện tích hình chữ nhật, diện tích hình thang, hình thoi, hình vuông, bình hành Chương 3: Tam giác đồng dạng Định lí Talet trong tam giác, khái niệm hai tam giác đồng dạng, các trường hợp đồng dạng của tam giác. Chương 4: Hình lăng trụ đứng, hình chóp đều Tiết 55: Hình hộp chữ nhật, Tiết 59: Hình lăng trụ đứng, Tiết 63: Hình chóp đều và hình chóp cụt đều GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 14
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 Ví dụ 1: Tiết 16 dạy học bài “Hình chữ nhật” Đặc điểm của bài này là HS đã có biểu tượng về hình chữ nhật, biết một số tính chất về cạnh, góc của hình chữ nhật từ các lớp tiểu học, mặt khác hình chữ nhật lại rất gần gũi với các em trong cuộc sống. Hơn nữa, cấu trúc bài hình chữ nhật cũng tương tự với các bài hình thang cân, hình bình hành mà các em vừa học trước đó, các bài này đều có các đề mục như định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết. Vì vậy khi dạy học bài này nên tổ chức cho HS hoạt động nhóm lập BĐTD với chủ đề chính là hình vẽ một hình chữ nhật để HS thiết lập BĐTD, qua đó tự xây dựng kiến thức về hình chữ nhật, việc làm này sẽ phát huy được tính tích cực của HS, nâng cao hiệu quả giờ học. Có thể tổ chức một số hoạt động sau đây: Hoạt động 1: Lập BĐTD. Mở đầu bài học, GV có thể cho HS lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với các gợi ý: tìm trong thực tế các hình có dạng hình chữ nhật, viết những tính chất về cạnh và góc mà em đã biết về hình chữ nhật, thử nêu định nghĩa, dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật theo cách hiểu của em, Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về BĐTD. Cho một vài HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một trong những điểm cần rèn luyện của học sinh nước ta hiện nay. Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện BĐTD. Tổ chức cho HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về kiến thức của hình chữ nhật. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh BĐTD về hình chữ nhật, từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học. Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một BĐTD. GV cho HS lên trình bày, thuyết minh về kiến thức hình chữ nhật thông qua một BĐTD do GV đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 15
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 bảng phụ hoặc ở bài giảng trên giáo án PowerPoint ), hoặc BĐTD mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện. GV có thể giới thiệu BĐTD sau đây (vì BĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS có chung 1 kiểu BĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và hình thức- nếu cần). Khi HS đã thiết kế BĐTD và tự “ghi chép” phần kiến thức như trên là các em đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức từ SGK theo cách trình bày thông thường thành cách hiểu, cách ghi nhớ riêng của mình. VD 2: Tiết 22: Hình vuông GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 16
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 Gv sử dụng một BĐTD cho toàn bộ nội dung kiến thức của bài như sau : - Bước 1: Sử dụng từ khóa/ hình ảnh ở trung tâm là Hình vuông - Bước 2: GV giới thiệu bài gồm có 4 nội dung chính rồi vẽ 4 nhánh cấp 1 là: Định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết, ứng dụng. - Bước 3: Tổ chức các hoạt động dạy học để hs hoàn thiện các nội dung cơ bản liên quan đến định nghĩa (có 1 nhánh cấp 2. tính chất (có ba nhánh cấp 2 là: tính chất về cạnh, tính chất về góc, tính chất về đường chéo) Bài 12: HÌNH VUÔNG Với bản đồ tư duy còn giúp giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu phát hiện kiến thức mới của từng phần trong bài học một cách dễ ràng . Ví dụ 3 : Khi dạy về dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật giáo viên có thể đưa ra sơ đồ như hình vẽ sau , rồi yêu cầu học sinh nêu dấu hiệu nhận biết GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 17
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 Tiết 16 : Hình chữ nhật 3. Dấu hiệu nhận biết Có ba góc vuông Tứ giác Hình Có một góc vuông thanh cân Hình chữ nhật Hình Có một góc vuông bình hành Có hai đường chéo bằng nhau 2.2 Dạy luyện tập Qua thực tế giảng dạy bộ môn tôi thấy rằng loại bài luyện tập là rất quan trọng nhằm củng cố, hệ thống hóa và khắc sâu kiến thức đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng giải bài tập. Cấu trúc bài luyện tập có 2 phần : -Phần 1: Kiến thức lí thuyết cần nhớ -Phần 2: Các dạng bài tập Cách viết của SGK ở phần 1 thường là hệ thống lại các kiến thức theo kiểu hàng ngang nếu GV không biết vận dụng phương pháp tích cực thì dạy phần này tương đối tẻ nhạt, đơn thuần GV ra câu hỏi HS trả lời, hiệu quả cách dạy này không cao. GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 18
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 Khi sử dụng BĐTD để hệ thống hóa các kiến thức trên một tờ giấy trong đó thể hiện đầy đủ các nội dung kiến thức và được đặt trong mối liên hệ của chúng nên HS dễ nhớ và có điều kiện nhớ lâu. Để dạy phần 1 GV có hai cách để triển khai: Cách 1: Cho HS lập một BĐTD ở nhà về nội dung kiến thức cần nhớ, khi dạy phần này GV tổ chức cho HS nhận xét một vài bản đồ để chọn ra bản đồ hoàn chỉnh nhất sau đó GV có thể bổ sung ý kiến của mình vào để có một bản đồ chuẩn dùng cho HS nắm các kiến thức của bài học. Cách 2: Giáo viên đưa ra các từ khoá kiến thức để HS triển khai nội dung (Ghi và lưu lại nội dung lí thuyết trên góc phải phía trên của bảng) Sau đây là một số bản đồ tư duy chúng tôi đã cho học sinh xây dựng trong tiết luyện tập : Ví dụ 1. Ở tiết 21: Luyện tập khi kiểm tra bài cũ về Hình bình hành Giáo viên có thể tiến hành theo các bước sau: - Bước 1: Gv cho học sinh nên bảng vẽ sơ đồ tư duy về Hình bình hành, có các nhánh là: nhánh 1: Định nghĩa, nhánh 2: Tính chất, nhánh 3: Dấu hiệu nhận biết. - Bước 2: Nêu các dạng bài tập. (Ghi và lưu lại nội dung sơ đồ tư duy trên góc phải phía trên của bảng) - Bước 3: Tổ chức các hoạt động hướng dẫn học sinh làm bài tập. Sau mỗi phần giáo viên khắc sâu kiến thức và nêu vấn đề tìm cách giải khác. Khi đó hs có thể dựa vào sơ đồ tư duy tìm ra cách giải khác. Từ đó giáo viên giúp hs nâng cao, phát triển bài toàn một cách nhẹ nhàng hơn. GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 19
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 20
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 Khi dạy tiết luyện tập nên đan xen giữa lý thuyết và bài tập. Đây là hình thức có thể cho hiệu quả cao hơn, không gây nhàm chán cho cả học sinh và giáo viên. Lí thuyết được củng cố qua giải các bài tập và bài tập được rèn luyện thông qua việc vận dụng lí thuyết. Sau mỗi bài tập được chữa thì tổng hợp lại được các kiến thức lí thuyết đã được vận dụng. Với các tiết luyện tập khác ta cũng có thể làm như hình thức trên. 3. Củng cố bài học - Với khả năng tổng quát nội dung của BĐTD, Gv có thể sử dụng BĐTD như là một công cụ để tổng kết, củng cố cuối bài học. Đặc biệt với những tiết học có nội dung kiến thức tương đối dài, để tiết kiệm thời gian, BĐTD sẽ giúp hs nhìn nhận tổng quát, hệ thống đầy đủ lại nội dung cơ bản của cả bài. Đồng thời là một kênh thông tin phản hồi mà qua đó giáo viên có thể đánh giá nhận thức của học sinh, định hướng cho từng học sinh và điều chỉnh cách dạy, cách truyền đạt của mình cho phù hợp. - Sử dụng BĐTD để củng cố kiến thức bài học là vệc làm rất có hiệu quả. Giáo viên sử dụng BĐTD để thể hiện lại những nội dung cơ bản của bài học, tránh bị bỏ sót ý, khắc sâu những kiến thức trọng tâm. - Học sinh sử dụng BĐTD để thể hiện lại sự hiểu biết của mình qua việc tiếp thu nội dung bài học. Hoặc có thể sử dụng lại BĐTD vừa xây dựng trong tiết học rồi yêu cầu hs nêu lại các kiến thức chính theo các nhánh cấp 1, sau khi đã xóa nội dung các nhánh nhỏ cấp 2, cấp 3. Bằng cách này Gv có thể vừa giúp hs ghi nhớ kiến thức vừa học vừa hệ thống lại kiến thức về đối tượng trong bài vừa kiểm tra được một số lượng lớn hs lại vừa tiết kiệm được thời gian trên lớp. Hs có thể làm việc cá nhân hoặc làm việc theo nhóm nhỏ (1bàn), hay có thể phân công mỗi đặc điểm cho từng dãy bàn, nhóm lớn để hs thi đua tốc độ hoàn thành BĐTD giữa các nhóm với nhau. Ví dụ : Sau khi học xong bài “ Hình thoi” giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt kiến thức về bài học GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 21
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 Sơ đồ tư duy bài hình thoi B A C D 4. Hướng dẫn về nhà Với bản đồ tư duy còn giúp giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh tự học ở nhà, hướng dẫn học sinh tìm hiểu phát hiện kiến thức mới của từng phần trong bài học tiếp theo. Giáo viên định hướng cho HS chuẩn bị bài ở nhà bằng cách đọc trước bài, lập một BĐTD về bài học, những đề mục sẽ có trong bài học mới. Điều này sẽ bắt buộc HS phải đọc bài và nghiên cứu bài trước, giúp HS nắm được một cách khái quát những điều sẽ có trong bài học mới. - Học sinh tự có thể sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tự học ở nhà: Tìm hiểu trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức cũ bằng cách vẽ BĐTD trên giấy, bìa hoặc để tư duy GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 22
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 một vấn đề mới. qua đó phát triển khả năng tư duy lôgic, củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép. - Học sinh trực tiếp làm viêc với máy tính, sử dụng phần mềm imindmap, phát triển khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng máy tính trong học tập. 5. Ôn tập chương, ôn tập học kì Đối với học sinh phổ thông nói chung và HS THCS nói riêng khả năng tư duy của các em còn hạn chế trong việc khái quát hóa và hệ thống kiến thức trong một chủ đề, hay trong một chương, các em không biết liên kết các kiến thức đã học với nhau. Do vậy giáo viên cần phải có phương pháp, phương tiện dạy học thích hợp giúp HS lĩnh hội tri thức và nắm bắt vấn đề. Một trong những công cụ hỗ trợ dạy học hiệu quả hiện nay là bản đồ tư duy. Sử dụng thành thạo bản đồ tư duy sẽ giúp HS học được phương pháp học và học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não, tăng tính độc lập, chủ động sáng tạo của tư duy. Cách viết của SGK ở phần này thường là hệ thống lại các kiến thức theo kiểu hàng ngang nếu GV không biết vận dụng phương pháp tích cực thì dạy phần này tương đối tẻ nhạt, đơn thuần GV ra câu hỏi HS trả lời, hiệu quả cách dạy này không cao.Nếu sử dụng bản đồ tư duy để hệ thống hóa các kiến thức của một chương lên trên một tờ giấy trong đó thể hiện đầy đủ các nội dung kiến thức và được đặt trong mối liên hệ của chúng nên HS dễ nhớ và có điều kiện nhớ lâu. Trước đây, các tiết ôn tập chương một số GV cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ, và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của GV hoặc của tài liệu, chứ không phải do HS tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý nhiều đến hình ảnh, màu sắc và đường nét. Hiện nay với việc sử dụng BĐTD, các tiết ôn tập chương, ôn tập học kì hoặc ôn tập một phần kiến thức nào đó sẽ khiến hs không còn cảm giác nhàm chán, khô khan như trước nữa. Các em vừa hệ thống, khái quát được các kiến thức trọng tâm của cả chương, cả học kì mà vẫn thể hiện được sự sáng tạo, ý tưởng cá nhân của bản GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 23
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 thân trong đó. Việc các em sử dụng hình ảnh, kí hiệu, biểu tượng trong khi vẽ BĐTD còn giúp các em nhớ lâu kiến thức và dễ liên tưởng, dễ tư duy khi lượng kiến thức của cả 1 chương hoặc 1 học kì là 1 con số không nhỏ. BĐTD khi ôn tập nên để hs tự vẽ theo nhóm, sau đó các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau và Gv có vai trò đánh giá, bổ sung, kết luận để có BĐTD đúng. Trong Chuyên đề này chúng ta sẽ tìm hiểu cách sử dụng bản đồ tư duy để dạy một số bài ôn tập chương trong chương trình hình lớp 8. VD 1: Tiết 24: Ôn tập chương I Nội dung toàn bài có thể được bố trí trong BĐTD như sau: - Bước 1: Từ khóa/ hình ảnh trung tâm là Tứ giác - Bước 2: Gv yêu cầu học sinh nêu tên các tứ giác đặc biệt : Hình thang, hình thang cân, Hình bình hành, Hình chữ nhật, Hình thoi, Hình vuông. - Bước 3: Tổ chức các hoạt động học tập theo nhóm, hs xây dựng các nội dung cụ thể cho các nhánh cấp 1 trên . GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 24
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 25
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 Sơ đồ nhận biết các loại tứ giác Tứ giác H thang H thang H bình H thang vuông cân hành Hình chữ Hình thoi nhật Hình vuông VD 2: Tiết ôn tập chương IV Hoạt động 1: HS lập BĐTD theo nhóm. Thời gian dành cho hoạt động này là 15 phút. - GV tổ chức giờ ôn tập bằng phương pháp hoạt động nhóm, chia lớp thành 4 nhóm, cử nhóm trưởng, thư kí nhóm, rồi phát cho mỗi nhóm: 1 tờ giấy A3 màu trắng và 1 tờ giấy A4 màu trắng, 1 bút dạ. - GV yêu cầu các em hoạt động theo nhóm tìm hiểu thông tin trong SGK để liệt kê các kiến thức trọng tâm trong chương và ghi vào tờ giấy A4. - Các kiến thức quan trọng trong chương: 1.Hình hộp chữ nhật, hình lập phương + Vị trí tương đối giữa đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 26
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 + Thể tích của hình hộp chữ nhật. 2.Hình lăng trụ đứng. + Diện tích xung quanh của hình năng trụ đứng. + Thể tích của lăng trụ đứng. Lăng trụ đều 3.Hình chóp đều và hình chóp cụt đều. + Diện tích xung quanh của hình chóp đều. + Thể tích của hình chóp đều. - Căn cứ vào các kiến thức trong chương mà các nhóm đã liệt kê, yêu cầu các nhóm thiết kế Bản đồ tư duy theo ý tưởng của từng nhóm trên tờ giấy A3 . Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về Bản đồ tư duy .Thời gian để dành cho mỗi nhóm trong hoạt động này là 15 phút. - GV yêu cầu các nhóm bốc thăm để chọn thứ tự lên trình bày, các nhóm lần lượt treo Bản đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết kế trên tờ giấy A3 lên bảng. - Các nhóm cử đại diện của nhóm mình lên thuyết minh về Bản đồ tư duy của nhóm mình đã thiết lập. - HS dưới lớp theo dõi và ghi ý kiến nhận xét về việc thiết kế Bản đồ tư duy của nhóm bạn. * Qua hoạt động này GV sẽ biết rõ việc hiểu kiến thức của các em HS vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một điển cần rèn luyện cho HS nước ta hiện nay. Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy. Thời gian dành cho hoạt động này 10 phút. - GV tổ chức cho HS thảo luận để nhận xét về bản đồ tư duy của các nhóm, từ đó hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến thức cần ôn tập trong chương 4. Trong hoạt động này GV chỉ là cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn thiện bản đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến các kiến thức cần ôn tập trọng tâm trong chương 4. Hoạt động 4:Củng cố kiến thức bằng bản đồ tư duy.Thời gian dành cho hoạt động này GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 27
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 là 5 phút. - GV cho HS lên trình bày và thuyết minh về kiến thức trọng tâm cần nhớ trong chương 4 thông qua một Bản đồ tư duy mà GV đã chuẩn bị sẵn, hoặc một bản đồ tư duy mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện. GV có thể giới thiệu bàn đồ tư duy sau đây ( vì bản đồ tư duy là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS có chung một kiểu bản đồ tư duy, GV chỉ lên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức và góp ý cho HS về mặt đường nét vẽ và hình thức nếu cần thiết). Sxq 2(a b)c Sxq 2p h Stp 2(ab ac bc) V abc Stp Sxq 2Sñ V Sñ h 2 Sxq 4a 2 Stp 6a V a3 1 V S h 3 ñ Sxq pd Stp Sxq Sñ GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 28
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 Ví dụ 3: Ôn tập chương III Sơ đồ tư duy chương Tam giác đồng dạng GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 29
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 Ví dụ 4: Ôn tập chương II * Qua các hoạt động trên ta thấy khi HS tự mình thiết kế bản đồ tư duy và tự mình ghi chép phần kiến thức trọng tâm trong chương, như vậy các em đã biết cách ghi nhớ và hiểu sâu kiến thức đó và các em đã biết chuyển kiến thức từ sách giáo khoa theo cách trình bày thông thường thành cách hiểu, cách ghi nhớ của riêng mình. Qua ví dụ trên ta có thể thấy để dạy một tiết ôn tập chương sử dụng bản đồ tư duy theo các bước sau: - Hoạt động 1: HS lập Bản đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với sự gợi ý của GV. - Hoạt động 2: HS hoặc đại diện của nhóm lên báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. - Hoạt động 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh bản đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức cần ôn tập. - Hoạt động 4: Củng cố kiến thức trong chương bằng một bản đồ tư duy mà GV đã GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 30
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 chuẩn bị sẵn hoặc một bản đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho HS lên trình bày, thuyết minh về kiến thức trong chương. VI. CẦN CHUẨN BỊ GÌ ĐỂ CÓ THỂ SỬ DỤNG BĐTD TRONG MỘT TIẾT HỌC? - Trước hết Gv phải nắm được nội dung trọng tâm của bài, lựa chọn bài có nội dung phù hợp để có thể lập được BĐTD một cách khoa học, lựa chọn cụm từ, từ thích hợp để lập bản đồ tư duy, tránh dùng các câu dài, rườm rà, không rõ ý, ý không trọng tâm, từ ngữ không tiêu biểu - HS phải được rèn luyện về kĩ năng vẽ BĐTD. Các em phải hiểu được rằng BĐTD là một sản phẩm mang phong cách cá nhân nhưng không thể vẽ một cách tùy tiện mà BĐTD cũng có những nguyên tắc nhất định, như: phải đảm bảo được nội dung cơ bản, từ khóa hay hình ảnh, hình vẽ phải phù hợp, mang tính đặc trưng, tiêu biểu, các nhánh cành phải được nối với nhau có quy tắc. Hơn nữa không phải hs nào cũng có năng khiếu hội họa, nên việc hướng dẫn chi tiết các em cách vẽ là điều Gv cần coi trọng. Một số hs do đã quen với cách ghi chép thông thường hoặc do cá tính bảo thủ nên khi dùng BĐTD có thể xuất hiện tâm lí ngại thay đổi, cho rằng vẽ và sử dụng BĐTD gây khó khăn trong việc học, việc ghi chép (như phải dùng nhiều màu, nhiều đường nét ) . Cho nên Gv phải đem đến cho các em một BĐTD làm sao có tính thuyết phục, vẽ và sử dụng đơn giản, thuận tiện, dễ hiểu, lại không quá vất vả trong việc kẻ, vẽ, phù hợp với điều kiện thực tế trong nhà trường và cá nhân hs. -Gv và hs có sự chuẩn bị trước tiết học như: đọc trước bài ở nhà, tìm hiểu những thông tin có liên quan đến nội dung của bài, hoặc chuẩn bị dụng cụ, vật liệu cho việc lập BĐTD: giấy, bút nhiều màu, chì, tẩy, GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 31
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN 1.1 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Dù BĐTD chưa thật phổ biến trong dạy học ở các trường THCS của chúng ta hiện nay và không phải bất kì bài nào trong chương trình Hình học cũng đều có thể sử dụng BĐTD trong dạy học và bản thân tôi cũng sử dụng BĐTD trong khoảng thời gian chưa dài nhưng thực tế dạy học trong thời gian qua cùng với việc tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu có liên quan và tham khảo các kết quả, các ý kiến của những nhà nghiên cứu giáo dục, nhiều giáo viên và hs, đặc biệt là những hs do tôi trực tiếp giảng dạy, có thể kết luận rằng: - Bước đầu việc vận dụng BĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho HS tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng BĐTD kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình, trực quan, trao đổi nhóm có hiệu quả , có tính khả thi cao góp phần đổi mới PPDH, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp THCS . - BĐTD vừa phát triển tư duy, trí nhớ của các em vừa rèn luyện khả năng tự học và tạo điều kiện cho các em thể hiện cá tính cũng như khả năng độc lập,chủ động, sáng tạo trong các hoạt động học tập trên lớp. - Để tạo lập được kĩ năng vẽ BĐTD cho hs đòi hỏi phải có sự chuẩn bị, đầu tư của cả Gv và hs cũng như tư duy “ mạnh dạn đổi mới” của những người tổ chức, tham gia các hoạt động giáo dục. - Tổ chức lập BĐTD không nhất thiết quá cầu kì, có thể vẽ bằng tay trên bảng hoặc bảng phụ, bảng giấy sử dụng phấn, phấn màu hoặc bút dạ, - BĐTD không chỉ phù hợp với các bài trong bộ môn Hình học 8 mà còn có thể sử dụng trong dạy học ở THCS và các bộ môn khác như: Vật lí, Hóa học, Địa lý, Ngữ văn GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 32
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 1.2. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Để đổi mới phương pháp dạy học đạt hiểu quả cao, chúng ta cần chú ý: 1. Tùy vào nội dung của từng bài, từng tiết học và đặc biệt là đặc điểm của lớp học mà giáo viên thiết kế bài giảng bằng bản đồ tư duy. 2. Khi sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học cần phải chuẩn bị câu hỏi với nhiều cấp độ khác nhau. 3. Cần tạo không khí vui vẻ, thoải mái trong tiết học giúp học sinh ít bị nhàm chán và có thể tự tin hơn phát triển tư duy của mình. 4. Hướng dẫn học sinh cách đọc bản đồ. 5. Tổ chức vẽ theo nhóm trong đó có học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu. 8. Khi gọi học sinh trình bày chú ý câu hỏi căn cứ theo nội dung tư duy của các em. 6. Chấm điểm tốt, động viên khuyến khích, các bản đồ có chất lượng tốt, gợi ý điều chỉnh các bản đồ chưa đạt yêu cầu. 7. Luôn tìm tòi , sáng tạo và đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Tìm kiếm và thiết kế các tiết dạy cùng với tranh ảnh, tư liệu minh họa chính xác phù hợp với nội dung bài. Giáo viên cần phải có tâm huyết, phải thật sự quan tâm, động viên, yêu thương giúp đỡ các em, giúp các em có niềm tin về bản thân trong học tập. 1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Có thể nói đổi mới phương pháp dạy học trong đó có đổi mới phương pháp dạy học lịch sử có ý nghĩa quan trong để nâng cao chất lượng môn học. việc vận dụng các phương pháp , phương tiện đồ dùng dạy học vào trong bài học là cần thiết để giúp học sinh có cái nhìn trực quan về lịch sử, hiểu rỏ, hiểu đúng, hiểu sâu về lịch sử. Có như vậy các em mới nắm vừng kiến thức lịch sử. Tuy nhiên việc vận dụng các thiết bị dạy học đó cũng cần khéo léo, linh hoạt nếu không sẽ làm cho bài học khuôn mẫu, cứng nhắc hoặc không kích hợp. Việc vận dụng các phương tiện dạy học cần phải đảm bảo nâng cao chất lượng giảng dạy. GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 33
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 2. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT Theo ý kiến chủ quan của tôi, để việc sử dụng bản đồ tư duy có hiệu quả và được phổ biến trong các nhà trường, tôi xin đưa ra một số đề xuất và kiến nghị như sau: a. Với giáo viên: - Tích cực áp dụng các PPDH mới phù hợp với thực tế dạy học, trong đó có PP sử dụng BĐTD để việc học tập của hs có hiệu quả mà không quá vất vả và chống được tư tưởng học để thi, chống PP học vẹt của các em. - Có tâm huyết và lòng yêu nghề, có trách nhiệm với nhiệm vụ được giao, không ngại khó, ngại đổi mới nếu sự đổi mới thật sự đem lại hiệu quả, ham học hỏi, tìm hiểu những công nghệ mới áp dụng vào giảng dạy, đặt học sinh vào trung tâm của các hoạt động dạy học. b. Với học sinh: - Có thái độ học tập nghiêm túc, tham gia tích cực vào bài học. - Chuẩn bị cho tiết học đầy đủ phù hợp với khả năng của bản thân, gia đình. c. Với nhà trường và các cấp quản lí giáo dục - Tiếp tục hoàn thiện và đổi mới quá trình giáo dục cho phù hợp với xu thế xã hội đồng thời phù hợp với khả năng hiện có của con người và cơ sở vật chất ở từng địa phương. - Tiếp tục quan tâm, động viên, khuyến khích giáo viên để các thày, cô giáo hoàn thành tốt nhiệm vụ, cụ thể hóa những nội dung đổi mới và nâng cao hiệu quả giáo dục hơn nữa. - Khuyến khích và tổ chức các hoạt động, các cuộc thi có sử dụng BĐTD để phổ biến BĐTD đến các em, nâng cao kĩ năng lập BĐTD một cách hiệu quả. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân trong quá trình giảng dạy môn Hình học 8 , hiểu biết và kinh nghiệm chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự góp ý chân thành của quý đồng nghiệp. Cẩm Hoàng, ngày 03 tháng 03 năm 2013 Người viết Nguyễn Thế Huyên GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 34
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 Mục lục Nội dung Trang A. Đặc vấn đề 2 Cơ sở lý luận 2 Cơ sở thực tiễn Mục đích và phương pháp nghiên cứu 2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3 B. Giải quyết vấn đề 4 I. Những hiểu biết chung về bản đồ tư duy 5 Khái niệm bản đồ tư duy 5 Tác dụng của bản đồ tư duy 6 Quy trình tạo một bản đồ tư duy 7 Vẽ bản đồ tư duy ntn 10 II. Sử dụng bản đồ tư duy trong những trường hợp nào 11 III. Phương pháp sử dụng bản đồ tư duy trong dạy Hình 8 11 1. Dạy phần kiểm tra bài cũ 11 2. Dạy kiến thức mới 14 2.1 Dạy lí thuyết 14 2.2 Dạy luyện tập 19 3. Củng cố bài học 22 4. Hướng dẫn về nhà 23 5. Ôn tập chương, ôn tập học kì 24 VI. Cần chuẩn bị những gì để có thể sử dụng bản đồ tư duy trong tiết học 32 C. Kết luận và kiến nghị 33 Ý nghĩa của đề tài 33 Khả năng áp dụng 34 Bài học kinh nghiệm. 34 Đề xuất, kiến nghị 35 GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 35
- Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy môn Hình 8 Tác giả: Nguyễn Thế Huyên Địa chỉ: Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng,huyện Cẩm Giàng ,tỉnh Hải Dương ĐT: 0968467286. Rất mong các bạn đồng nghiệp góp ý và chia sẻ kinh nghiệm trong giảng dạy Trân trọng cám ơn! GV: Nguyễn Thế Huyên Trường THCS Thị Trấn Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương 36