Ôn tập môn Sinh học Lớp 11 - Bài 22: Phát triển ở thực vật có hoa

doc 6 trang Hùng Thuận 21/05/2022 4800
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập môn Sinh học Lớp 11 - Bài 22: Phát triển ở thực vật có hoa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docon_tap_mon_sinh_hoc_lop_11_bai_22_phat_trien_o_thuc_vat_co_h.doc

Nội dung text: Ôn tập môn Sinh học Lớp 11 - Bài 22: Phát triển ở thực vật có hoa

  1. BÀI 22. PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT CÓ HOA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN BIÊN SOẠN 1. PGS.TS. Phan Thị Thanh Hội (Chủ biên) – Trưởng Bộ môn Phương pháp dạy học Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 2. ThS. Trần Thị Định – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 3. ThS. Đỗ Thành Trung – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Chuyên đề Sinh Học 10-11-12 nhóm Giáo viên giỏi, Giảng viên, tác giả uy tín của nhiều đầu sách chuyên luyện thi đã cho ra đời chuyên đề dạy Sinh Học file Word Liên hệ Zalo nhóm 0988 166 193 để mua ạ Mục tiêu ❖ Kiến thức + Trình bày được khái niệm về sự phát triển của thực vật. Sinh trưởng và phát triển có mối quan hệ với nhau như thế nào. + Trình bày được các nhân tố chi phối sự ra hoa của cây hạt kín. + Phân tích được những cơ sở định hướng cho việc ứng dụng sinh trưởng và phát triển trong trồng trọt và công nghiệp. ❖ Kĩ năng + Đọc và xử lí thông tin trong sách giáo khoa để tìm hiểu khái niệm về sự phát triển ở thực vật có hoa. + Phân tích để chỉ ra những cơ sở định hướng cho việc ứng dụng sinh trưởng và phát triển trong trồng trọt và công nghiệp. I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM 1. Phát triển ở thực vật • Phát triển của thực vật là toàn bộ những biến đổi diễn ra theo chu trình sống, gồm ba quá trình liên quan với nhau: sinh trưởng, phân hóa và phát sinh hình thái tạo nên các cơ quan (rễ, thân, lá, hoa, quả và hạt). • Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển: sinh trưởng và phát triển là hai quá trình có liên quan đến nhau, đó là 2 mặt của chu trình sống của cây. Sinh trưởng là cơ sở cho sự phát triển và phát triển lại thúc đẩy sự sinh trưởng. Trang 1
  2. Hình 1. Cây cà chua ra hoa khi đã đạt đến tuổi xác định Quá trình tăng kích thước từ cây 9 lá thành cây 14 lá là quá trình sinh trưởng. Trong quá trình sinh trưởng đó đã phát sinh thêm 5 lá và cụm hoa là những cấu trúc mới. Đó là quá trình phát triển 2. Những nhân tố chi phối sự ra hoa. 2.1. Tuổi của cây Tuỳ vào giống, loài, đến độ tuổi xác định thì cây ra hoa. 2.2. Nhiệt độ thấp và quang chu kì • Nhiệt độ thấp: sự ra hoa của một số loài cây phụ thuộc vào nhiệt độ thấp, chúng chỉ ra hoa vào mùa xuân sau khi đã trải qua mùa động giá lạnh tự nhiên hoặc được xử lí bởi nhiệt độ thấp. Hiện tượng cây ra hoa phụ thuộc vào nhiệt độ thấp như vậy gọi là xuân hóa. • Quang chu kì: + Sự ra hoa ở thực vật phụ thuộc vào tương quan độ dài ngày và đêm gọi là quang chu kì. + Dựa vào quang chu kì thực vật được chia thành 3 nhóm cây: cây ngày dài, cây ngày ngắn và cây trung tính. Cây ngày dài Cây ngày ngắn Cây trung tính Ví dụ Lúa mì, dâu tây. Cà phê, mía, cà tím. Cà chua, lạc, đậu cô ve. Đặc điểm + Ra hoa trong điều kiện + Ra hoa trong điều kiện + Ra hoa trong điều kiện chiếu sáng nhiều hơn chiếu sáng ít hơn 12h/ngày. ngày dài và ngày ngắn. 12h/ngày. + Ra hoa vào mùa đông. + Ra hoa cả mùa đông lẫn + Ra hoa vào mùa hè. mùa hè. • Phitôcrôm là sắc tố cảm nhận quang chu kì của thực vật và là sắc tố nảy mầm đối với các loại hạt mẫn cảm với ánh sáng. + Phitôcrôm là một loại prôtêin hấp thụ ánh sáng ảnh hưởng đến sự ra hoa, nảy mầm, đóng mở khí khổng. + Phitôcrôm tồn tại ở 2 dạng: dạng hấp thụ ánh sáng đỏ (P đ), dạng hấp thụ ánh sáng đỏ xa (P đ). Hai dạng này có thể chuyển hóa thuận nghịch cho nhau dưới tác động của ánh sáng. Trang 2
  3. 2.3 Hoocmôn ra hoa Hoocmôn ra hoa (florigen) là chất hữu cơ được hình thành trong lá và được vận chuyển đến các điểm sinh trưởng của thân làm cây ra hoa. 3. Ứng dụng kiến thức về sinh trưởng và phát triển 3.1. Ứng dụng kiến thức về sinh trưởng • Trong ngành trồng trọt: điều khiển sự sinh trưởng của thực vật theo ý muốn con người. • Khi cây gỗ còn non để mật độ dày nhằm thúc cây gỗ non mọc vống nhanh nhờ điều kiện ánh sáng yếu dưới tán rừng. • Khi cây trưởng thành thì tỉa bớt để lại tăng lượng ánh sáng lọt xuống làm chậm sinh trưởng chiều cao nhưng lại tăng sinh trưởng theo đường kính. + Dùng gibêrelin để thúc hạt hoặc củ nảy mầm sớm khi chúng còn đang ở trạng thái ngủ (củ khoai tây). + Điều tiết quá trình sinh trưởng của cây rừng bằng cách điều chỉnh ánh sáng của cây theo từng giai đoạn phát triển. + Bảo quản giống trong kho lạnh. • Trong công nghiệp rượu bia: sử dụng hoocmôn sinh trưởng gibêrelin để tăng quá trình phân giải tinh bột thành mạch nha. 3.2. Ứng dụng kiến thức về phát triển Kiến thức về tác động của nhiệt độ, quang chu kì được sử dụng trong công tác chọn cây trồng theo vùng địa lí, theo mùa; xen canh; chuyển, gối vụ cây nông nghiệp và trồng rừng hỗn loài. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG HÓA Trang 3
  4. II. CÁC DẠNG BÀI TẬP Ví dụ mẫu Ví dụ 1 (Câu 1 - SGK trang 146): Phát triển của thực vật là gì? Hướng dẫn giải Phát triển của thực vật là toàn bộ những biến đổi diễn ra theo chu trình sống, gồm ba quá trình liên quan với nhau: sinh trưởng, phân hóa và phát sinh hình thái tạo nên các cơ quan (rễ, thân, lá, hoa, quả và hạt). Trang 4
  5. Ví dụ 2 (Câu 2 - SGK trang 146): Lúc nào thì cây ra hoa? Hướng dẫn giải Cây ra hoa khi đã có những điều kiện thích hợp (tuổi, nhiệt độ, ánh sáng). Tùy thuộc vào giống, loài cây mà các chồi ở đỉnh thân chuyển hóa từ trạng thái sinh dưỡng (hình thành lá) sang trạng thái sinh sản (hình thành hoa). Ví dụ 3: Vai trò của phitôcrôm là A. tác động đến sự phân chia tế bào. B. tác động đến sự ra hoa, nảy mầm, đóng mở khí khổng. C. kích thích sự ra hoa của cây ngày dài. D. kích thích sự ra hoa của cây ngắn ngày. Hướng dẫn giải Phitôcrôm là một loại prôtêin hấp thụ ánh sáng ảnh hưởng đến sự ra hoa, nảy mầm, đóng mở khí khổng. Chọn B. Ví dụ 4: Quang chu kì là A. tương quan độ dài ban ngày và ban đêm. B. thời gian chiếu sáng xen kẽ với bóng tối bằng nhau trong ngày. C. thời gian chiếu sáng trong một ngày. D. tương quan độ dài ban ngày và ban đêm trong một mùa. Hướng dẫn giải Quang chu kì là tương quan độ dài ban ngày và ban đêm Chọn A. Ví dụ 5: Cây trung tính là cây ra hoa ở A. ngày dài vào mùa mưa và ở ngày ngắn vào mùa khô. B. cả ngày dài và ngày ngắn. C. ngày dài vào mùa lạnh và ở ngày ngắn vào mùa nóng. D. ngày ngắn vào mùa lạnh và ngày dài vào mùa nóng. Hướng dẫn giải Cây trung tính có đặc điểm ra hoa trong điều kiện ngày dài và ngày ngắn, ra hoa cả mùa đông lẫn mùa hè. Chọn B. Ví dụ 6: Nhóm cây nào sau đây là cây ngày dài? A. Lúa mì, đại mạch, yến mạch.B. Thanh long, lúa, cà phê. C. Hoa cúc, cà chua, khoai tây.D. Hướng dương, thanh long, hoa cúc. Hướng dẫn giải Trong các nhóm cây trên có lúa mì, đại mạch, yến mạch là những cây thuộc nhóm cây ngày dài. Trang 5
  6. Chọn A. Bài tập tự luyện Câu 1: Phitôcrôm Pđ và Pđx có mối liên hệ với nhau là A. hai dạng đều không chuyển hóa lẫn nhau dưới sự tác động của ánh sáng. B. hai dạng chuyển hóa lẫn nhau dưới sự tác động của ánh sáng. C. dạng Pđ không chuyển hóa được sang dạng Pđx. D. dạng Pđ không chuyển hóa được sang dạng Pđx. Câu 2: Kết quả của quá trình phát triển là A. hình thành các cơ quan rễ, thân, lá, hoa, quả. B. làm cho cây lớn lên. C. làm cho cây ngừng sinh trưởng và chuẩn bị ra hoa. D. làm cho cây sinh sản và chuyển sang già cỗi. Câu 3: Phitôcrôm là sắc tố cảm nhận quang chu kì A. nhưng không cảm nhận ánh sáng, có bản chất là prôtêin và có trong các hạt cần ánh sáng để nảy mầm. B. và cảm nhận ánh sáng, có bản chất không phải là prôtêin và có trong các hạt cần ánh sáng để nảy mầm. C. và cảm nhận ánh sáng, có bản chất là prôtêin và chứa trong các lá cần ánh sáng để quang hợp. D. và cảm nhận ánh sáng, có bản chất là prôtêin và có trong các hạt cần ánh sáng để nảy mầm. Câu 4: Một cây ngày ngắn, người ta chiếu sáng ngắt quãng trong đêm dài một thời gian. Cây ngày ngắn đó sẽ A. héo. B. ra hoa.C. chết. D. không ra hoa. Câu 5: Florigen kích thích sự ra hoa của cây được sinh ra ở A. chồi nách. B. lá.C. đỉnh thân.D. rễ. ĐÁP ÁN 1-B 2-A 3-D 4-D 5-B Trang 6