Module 35: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở

docx 17 trang dichphong 4920
Bạn đang xem tài liệu "Module 35: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxmodule_35_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh_trung_hoc_co_so.docx

Nội dung text: Module 35: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở

  1. MODULE 35: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Câu 1: Kỹ năng sống là gì? Kỹ năng sống được phân làm bao nhiêu loại cơ bản? Theo thầy (cô) vì sao phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở? Câu 2: Theo thầy (cô) những kỹ năng sống nào cần giáo dục cho học sinh trung học cơ sở? Vì sao? Trả lời: Câu 1 1. Quan niệm về KNS * Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. * Theo Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF): KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng. * Theo UNESCO: Kĩ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục + Học để biết: kĩ năng tư duy, như giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quả. + Học làm người: các kĩ năng cá nhân, như ứng phó với căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức, tự tin. + Học để cùng chung sống: các kĩ năng xã hội, như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông. + Học để làm: kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm. Vì vậy: - KNS bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. - Bản chất của KNS là kĩ năng tự quản bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. - Người có KNS sống có khả năng làm chủ bản thân; khả năng ứng xử phù hợp; khả năng ứng phó tích cực. - KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và các mối quan hệ. - KNS không thể tự nhiên có được mà do cá nhân hình thành qua quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. 1
  2. + Vì vậy, giáo viên, người lớn, cha mẹ, chỉ có thể hướng dẫn và tạo một số cơ hội và tình huống để qua đó trẻ tự rèn luyện và hình thành KNS cho bản thân. + Một người không thể “trang bị, cung cấp” KNS cho người khác, hoặc “duy trì bền vững” KNS ở người khác, mà chính bản thân mỗi người phải liên tục trải nghiệm để rèn luyện, củng cố thì kĩ năng đó mới bền vững (ví dụ: qua các hoạt động tập thể, qua tương tác một người sẽ rèn luyện và hình thành kĩ năng hợp tác, làm việc tập thể; càng trải nghiệm nhiều, càng có cơ hội điều chỉnh, củng cố kĩ năng). 2. Phân loại kỹ năng sống Cũng như sự đa dạng trong quan niệm về KNS, có nhiều cách phân loại KNS: 2.1 Cách phân loại xuất phát từ lĩnh vực sức khoẻ: (WHO) KNS gồm có 3 nhóm: 2.1.1 Kĩ năng nhận thức bao gồm các kĩ nãng cụ thể như: Tư duy phê phán; tư duy phân tích; khả năng sáng tạo; giải quyết vấn đề; nhận thức hậu quả; ra quyết định; tự nhận thức; đặt mục tiêu; xác định giá trị 2.1.2 Kĩ năng đương đầu với cảm xúc, bao gồm: ý thức trách nhiệm; cam kết; kiềm chế căng thẳng; kiềm chế được cảm xúc; tự quản lí; tự giám sát và điều chỉnh 2.1.3 Kĩ năng XH hay kĩ năng tương tác, bao gồm: giao tiếp, tính quyết đoán; thương thuyết, từ chối; hợp tác; chia sẻ; . 2.2 Cách phân loại của UNESCO: Theo cách phân loại của UNESCO thì 3 nhóm trên được coi là những KNS chung, ngoài ra còn có những KNS còn thể hiện trong những vấn đề cụ thể khác nhau trong đời sống xã hội như: - Vệ sinh, vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dưỡng. - Các vấn đề về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản. - Ngăn ngừa và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS. - Phòng tránh rượu, thuốc lá, ma tuý. - Ngăn ngừa thiên tai, bạo lực, rủi ro. - Hòa bình và giải quyết xung đột. - Gia đình và cộng đồng. - Giáo dục công dân. - Bảo vệ thiên nhiên và môi trường. - Phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ . 2.3 Cách phân loại của tổ chức quỹ nhi đồng liên hợp quốc: (UNICEF) 2.3.1. Kĩ năng nhận biết và sống với chính mình, gồm có: Kĩ năng tự nhận thức; Lòng tự trọng; Sự kiên định theo đuổi mục tiêu; Ðương đầu với cảm xúc; Ðương đầu với căng 2
  3. thẳng 2.3.2 Những kĩ năng nhận biết và sống với người khác: Kĩ năng quan hệ/tương tác liên nhân cách; Sự cảm thông/thấu cảm; Ðứng vững trước áp lực tiêu cực của bạn bè hoặc của người khác; Thương lượng; Giao tiếp có hiệu quả 2.3.3 Các kĩ năng ra quyết định một cách hiệu quả bao gồm: Tư duy phê phán; tư duy sáng tạo; Ra quyết định; Giải quyết vấn đề * Nhóm kĩ năng: + Kĩ năng: là khả năng thao tác thực hiện một hoạt động nào đó. + Kỹ năng mềm: là khái niệm dùng để chỉ các kỹ năng thuộc về trí tuệ cảm xúc như: một số nét tính cách, sự tế nhị, kỹ năng ứng xử, thói quen, sự lạc quan, chân thành, kỹ năng làm việc theo nhóm + Kỹ năng cứng: là khả năng học vấn, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn. Kỹ năng này liên quan đến chỉ số thông minh (IQ) của cá nhân. + Kĩ năng xã hội: là một tập hợp các kĩ năng mà cho phép chúng ta giao tiếp, tương tác và hòa nhập, thích nghi với xã hội. 3. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở nhằm giúp - Kỹ năng sống giúp cho học sinh tự cân bằng được cuộc sống hàng ngày, góp phần tạo ra môi trường xã hội lành mạnh, nâng cao chất lượng cuộc sống. - Kỹ năng sống được hình thành và củng cố trong quá trình học tập, giúp cho học sinh nâng cao năng lực ứng phó trong mọi tình huống căng thẳng hàng ngày. - Kỹ năng sống trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày. Học sinh hiểu được sự cần thiết của các kĩ năng sống giúp cho bản thân có thể sống tự tin, lành mạnh, phòng tránh được các nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất, tinh thần và đạo đức của các em; hiểu tác hại của những hành vi, thói quen tiêu cực trong cuộc sống cần loại bỏ. - Kỹ năng sống tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Học sinh có kĩ năng làm chủ bản thân, biết xử lí linh hoạt trong các tình huống giao tiếp hằng ngày thể hiện lối sống có đạo đức, có văn hóa; có kĩ năng tự bảo vệ mình trước những vấn đề xã hội có nguy cơ ảnh hưởng đến cuộc sống an toàn và lành mạnh của bản thân; rèn luyện lối sống có trách nhiệm với bản thân, bè bạn, gia đình và cộng đồng. Học sinh có nhu cầu rèn luyện kĩ năng sống trong cuộc sống hằng ngày; yêu thích lối sống lành mạnh, có thái độ phê phán đối với những biểu hiện thiếu lành mạnh; tích cực, tự tin tham gia các hoạt động để rèn luyện kĩ năng sống và thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình. Tóm lại: Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với HS THCS •Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước. Nếu không có KNS, các 3
  4. em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước. •Lứa tuổi HS THCS là giai đoạn quá độ chuyển từ “trẻ em“ thành người lớn, còn thiếu hiểu biết sâu sắc về XH, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động. Nếu không được giáo dục KNS, nếu thiếu KNS, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Câu 2 Theo bản thân tôi cần giáo dục đầy đủ tất cả những kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở, vì mỗi kĩ năng có một tác dụng riêng và các kĩ năng hỗ trợ, bổ sung, gắn kết nhau để giúp học sinh hoàn thiện hơn. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông theo yêu cầu mới gắn 4 trụ cột của thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống. KNS thúc đẩy phát triển cá nhân và xã hội Đặc Thực điểm hiện Giáo dục KNS cho HSTHCS tâm lí đổi mới của GDPT HS Giáo dục KNS là xu thế chung trên thế giới Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở là giáo dục những kĩ năng sống cốt lõi cần hình thành và phát triển ở các em. Đó là các kĩ năng sau: - Kĩ năng tự nhận thức: Kĩ năng tự nhận thức là khả năng của con người nhận biết đúng đắn rằng mình là ai; sống trong hoàn cảnh nào; tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu, của bản thân mình ra sao; vị trí của mình trong mối quan hệ với người khác như thế nào; luôn ý thức được mình đang làm gì hoặc mình có thể thành công ở những lĩnh vực nào. Tự nhận thức là một kĩ năng sống tốt cơ bản của con ngựời. Nó giúp chúng ta ứng xử, hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân; biết nhận ra điểm mạnh của mình để phát huy, điểm yếu của mình để khắc phục; biết điều chỉnh cảm xúc, suy nghĩ của mình theo hướng tích cực. Có hiểu đúng về mình, con người mới có thể có những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp, có thể điều chỉnh mục tiêu hoạt động và mục tiêu cuộc sống cho phù hợp và khả thi. Để có kĩ năng tự nhận thức, ta phải luôn đặt ra và trả lời được câu hỏi: Mình là ai? Mình có ưu thế gì? Điểm khác biệt của mình với người khác là gì? Điểm mạnh, điểm yếu 4
  5. của mình về tính cách và năng lực ra sao? Sở thích của mình là gì? Mục tiêu cuộc sống của mình là gì? Mình hay thành công trong những công việc nào? Người khác đánh giá về mình ra sao? Mình biết cách thức để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của bản thân như thế nào? Từ đó, ta cần mạnh dạn nhận công việc mà mình thấy có khả năng đảm nhiệm và làm tốt, tạo sự tin tưởng với người khác; đặt ra mục đích cho bản thân và mục tiêu cho công việc; điều chỉnh bản thân để thích nghi với những hoàn cảnh khác nhau. - Kĩ năng giao tiếp: Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ có thể (điệu bộ, động tác, cử chỉ, nét mặt) một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần thiết. Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác. Kĩ năng này giúp ta có mối quan hệ tích cực với người khác, biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui cuộc sống. Kĩ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kĩ năng khác như bày tỏ sự cảm thông, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiểm soát cảm xúc. Người có kĩ năng giao tiếp tốt biết dung hòa đối với mong đợi của những người khác; có cách ứng xử phù hợp khi làm việc cùng và ở cùng với những người khác trong một môi trường tập thể, quan tâm đến những điều người khác quan tâm và giúp họ có thể đạt được những điều họ mong muốn một cách chính đáng. Để giao tiếp có hiệu quả, phải sử dụng những cử chỉ, lời nói đẹp và cách nói phù hợp; ngôn từ phải đơn giản, sử dụng những từ mà người đối thoại muốn được nghe, tránh sử dụng các từ phản đối. Các thông tin phải chính xác và đầy đủ; tỏ thái độ ân cần, quan tâm đến người nghe. Chú ý đến âm điệu, điểm nhấn và âm lượng của giọng nói, diễn đạt trôi chảy, lưu loát; luôn hướng về người đang đối thoại để người đối thoại biết rằng bạn quan tâm và thích thú với cuộc đối thoại, có thể sử dụng các điệu bộ, cử chỉ để biểu đạt thêm cho phần nội dung cuộc nói chuyện. Nét mặt biểu đạt cảm xúc tuỳ theo nội dung cuộc nói chuyện. - Kĩ năng lắng nghe tích cực: + Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lí trong quá trình giao tiếp. + Người có kĩ năng lắng nghe tích cực thường được nhìn nhận là biết tôn trọng và quan tâm đến ý kiến của người khác, như đó làm cho việc giao tiếp, thương lượng và hợp tác của họ hiệu quả hơn. Lắng nghe tích cực cũng góp phần giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và xây dựng. + Kĩ năng lắng nghe tích cực có quan hệ mật thiết với các kĩ năng giao tiếp, thương lượng, hợp tác, kiềm chế cảm xúc và giải quyết mâu thuẫn. 5
  6. + 5 yếu tố chính của lắng nghe tích cực: • Tập trung chú ý: Nhìn thẳng vào người nói. Gác lại những suy nghĩ làm mất tập trung. Đừng chuẩn bị sự phản đối trong tâm trí. Tránh bị phân tán bởi yếu tố ngoại cảnh. “Nghe” ngôn ngữ có thể của người nói. Không nói chuyện riêng. • Thể hiện rằng bạn đang lắng nghe: Thỉnh thoảng gật đầu. Cười và sử dụng các cách biểu đạt trên khuôn mặt. Lưu ý “ngôn ngữ cơ thể” của bạn và đảm bảo rằng bạn thể hiện thái độ cởi mở và mời gọi người khác nói. Khuyến khích người nói tiếp tục bằng cách đưa ra những nhận xét ngắn gọn (“vâng: hoặc “ừ hử”). • Cung cấp thông tin phản hồi: Suy nghĩ về điều vừa được nói bằng cách diễn đạt khác (“Điều tôi vừa nghe là ” hoặc “có vẻ như bạn đang nói rằng ”. Hỏi câu hỏi để làm rõ một số điểm (Ví dụ: “Bạn hàm ý gì khi nói rằng ?” hoặc “Đó có phải là điều bạn muốn nói không?”). Thỉnh thoảng tóm tắt lại những nhận xét của người nói. • Không vội đánh giá: Để cho người kia nói xong. Không ngắt lời bằng những tranh cãi đối lập. • Đối đáp hợp lí: Hãy thật thà, cởi mở và thành thật khi đối đáp. Đưa ra ý kiến của mình một cách tôn trọng. Cư xử với người kia theo cách mà họ mong muốn. Lắng nghe không đơn giản là im lặng; lắng nghe cũng không đơn giản là nghe. Lắng nghe có nghĩa là cái đầu phải làm việc, phải phân tích, phán đoán, phải có những phản ứng phù hợp, phải chắt lọc thông tin, phải biết đặt câu hỏi phản hồi. + Những điều nên làm trong quá trình lắng nghe: • Phải hòa mình vào cuộc đối thoại. • Phải nhìn chăm chú vào người nói. • Gật đầu tán thưởng. • Nháy mắt khuyến khích. • Thêm một vài từ đệm: ừ hử; vâng, đúng vậy, chính xác, tuyệt. • Nếu có cơ hội, đặt lại câu hỏi làm rõ thêm: Tại sao lại thế? Nói rõ hơn được không? • Nhắc lại một số ý mà mình đã nghe được. + Điều không nên làm khi nghe: • Không nói leo, chen ngang, ngắt lời người khác. • Đặc biệt tránh những cử chỉ như ngồi rung đùi, gác chân lên ghế, đứng chống nạnh, quay ngang quay ngửa, thỉnh thoảng liếc đồng hồ, dùng tay chỉ trỏ, thì thầm với người bên cạnh (dù bạn đã cố gắng lấy tay hay tờ báo che miệng). • Không gây ồn ào quá mức, biểu hiện cảm xúc thái quá như lo lắng, co rúm người lại, giật mình, lè lưỡi, lắc đầu quầy quậy khi nghe người khác nói cũng là điều không nên. - Kĩ năng xác định giá trị: Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó. Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế. Mỗi người đều có một hệ thống giá trị riêng. Kĩ năng xác định giá trị là khả năng con 6
  7. người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mọi người. Kĩ năng này còn giúp người ta biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác. Giá trị không phải là bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian, theo các giai đoạn trưởng thành của con người. Giá trị phụ thuộc vào giáo dục, vào nền văn hóa, vào môi trường sống, học tập và làm việc của cá nhân. - Kĩ năng kiên định: + Kĩ năng kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lí do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hòa được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác. - Kiên định khác với hiếu thắng - nghĩa là luôn chỉ nghĩ đến quyền và nhu cầu của bản thân, bằng mọi cách để thỏa mãn nhu cầu của mình, không quan tâm đến quyền và nhu cầu của người khác. + Kiên định không phải là thô bạo: Bạn kiên định không có nghĩa là phải hùng hổ đe nẹt người khác, bắt người khác nghe theo ý kiến của mình. Nếu người ta không chấp nhận thì bạn lại tỏ ra tức giận, hoặc phá ngang. + Kiên định cũng khác với phục tùng - nghĩa là luôn bị phụ thuộc vào người khác; hi sinh cả quyền và nhu cầu chính đáng của bản thân để phục vụ cho quyền và nhu cầu không chính đáng của người khác. Thể hiện tính kiên định trong mọi hoàn cảnh là cần thiết song cần có cách thức khác nhau để thể hiện sự kiên định đối với từng đối tượng khác nhau. + Kĩ năng kiên định sẽ giúp chúng ta tự bảo vệ được chính kiến, quan điểm, thái độ và những quyết định của bản thân, đứng vững trước những áp lực tiêu cực của những người xung quanh. Ngược lại, nếu không có kĩ năng kiên định, con người sẽ bị mất tự chủ, bị xúc phạm, mất lòng tin, luôn bị người khác điều khiển hoặc luôn cảm thấy tức giận và thất vọng. Kĩ năng kiên định cũng giúp cá nhân giải quyết vấn đề và thương lượng có hiệu quả. + Để có kĩ năng kiên định, con người cần xác định được các giá trị của bản thân, đồng thời phải kết hợp tốt với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng thể hiện sự tự tin và kĩ năng giao tiếp. + Khi cần kiên định trước một tình huống/vấn đề, chúng ta cần: • Nhận thức được cảm xúc của bản thân. • Phân tích, phê phán hành vi của đối tượng. • Khẳng định ý muốn của bản thân bằng cách thể hiện thái độ, lời nói hoặc hành động mang tính tích cực, mềm dẻo, linh hoạt và tự tin. + Cách rèn luyện kĩ năng kiên định: • Tập nói thẳng: Điều này làm cho lời nói của bạn đơn giản và chân thật. Đừng nghĩ những nhu cầu của mình là tội lỗi. Tuy nhiên nói thẳng nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc của văn hoá giao tiếp. • Hãy dùng đại từ “tôi”: Bạn nên làm chủ lời nói của mình. Thay vì nói “có lẽ tôi cần sự giúp đỡ” hãy nói “Tôi mong bạn giúp tôi”. Thay vì nói “Ở đây khó chịu quá” hãy nói “Tôi cảm thấy không thích ở đây lắm”. 7
  8. • Hãy kiên nhẫn truyền đạt thông tin mà bạn mong muốn; Nếu điều bạn nói không được chú ý đến, hãy nói lại và đừng tỏ ra giận dữ. Hãy phát biểu như ban đầu cho đến khi được đón nhận. • Hãy tỏ ra thấu hiểu người khác trước khi bạn nói về ý kiến của mình: Hãy để người khác biết bạn đang lắng nghe và cảm thông họ. Ví dụ: “Tôi hiểu rằng bạn muốn đi sớm hơn, nhưng chúng ta sẽ phải chờ đến tháng sau”. • Hãy sử dụng hiệu quả ngôn ngữ cơ thể: Luôn để ý đến điệu bộ của cơ thể. Hãy luôn đứng thẳng, vững vàng và nhìn vào mắt người đối diện. - Kĩ năng ra quyết định: Trong cuộc sống hằng ngày, con người luôn phải đối mặt với những tình huống, những vấn đề cần giải quyết buộc chúng ta phải lựa chọn, đưa ra quyết định hành động. Kĩ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời. Mọi cá nhân phải tự mình ra quyết định cho bản thân; không nên trông chờ, phụ thuộc vào người khác; mặc dù có thể tham khảo ý kiến của những người tin cậy trước khi ra quyết định. Kĩ năng ra quyết định rất cần thiết trong cuộc sống, giúp cho con người có được sự lựa chọn phù hợp và kịp thời, đem lại thành công trong cuộc sống. Ngược lại, nếu không có kĩ năng ra quyết định, con người ta có thể có những quyết định sai lầm hoặc chậm trễ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ, đến công việc và tương lai cuộc sống của bản thân; đồng thời còn có thể làm ảnh hưởng đến gia đình, bạn bè và những người có liên quan. Để ra được quyết định một cách phù hợp, cần phối hợp với những kĩ năng sống khác như; kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng tư duy sáng tạo. Kĩ năng ra quyết định là phần rất quan trọng của kĩ năng giải quyết vấn đề. - Để đưa ra quyết định phù hợp, chúng ta cần: • Xác định vấn đề hoặc tình huống mà chúng ta đang gặp phải. • Thu thập thông tin về vấn đề hoặc tình huống đó. • Liệt kê các cách giải quyết vấn đề /tình huống đã có. • Hình dung đầy đủ về kết quả sẽ xảy ra nếu chúng ta lựa chọn mỗi phương án giải quyết. • Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu giải quyết theo từng phương án đó. • So sánh giữa các phương án để quyết định lựa chọn phương án tối ưu. + Những điều “nên” và “không nên” khi ra quyết định: Những điều “nên”: • Trung thực trong việc xác định và đánh giá vấn đề. • Chấp nhận trách nhiệm cho các quyết định trong cuộc sống của mình. • Sử dụng thời gian một cách khôn ngoan khi bạn quyết định - sử dụng tối đa thời gian mà bạn cần để không tạo thêm vấn đề mới. • Có sự tự tin trong khả năng đưa ra quyết định của mình - và khả năng học hỏi từ 8
  9. những sai lầm của bạn nữa. Những điều “không nên”: • Không nên có những mong muốn không thực tế cho bản thân bạn. • Không nên vội vàng quyết định, trừ khi thật cần thiết, cần tuân thủ theo 5 bước khi đưa ra quyết định. • Không nên làm những điều mà “làm cũng được, không làm cũng chẳng sao”. • Không nên lừa gạt bản thân mình bằng cách chọn những giải pháp dễ dàng và thuận lợi, nhưng không giải quyết được vấn đề. • Không nên né tránh, chăm chú khi cần ra quyết định. Bạn hãy dũng cảm ra quyết định cho bản thân và chịu trách nhiệm trước quyết định ấy. Không làm điều gì, không quyết định được một vấn đề gì không phải là người “khôn ngoan” mà là người “chậm chạp”. - Kĩ năng hợp tác: + Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. + Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. + Biểu hiện của người có kĩ năng hợp tác: • Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm; tôn trọng những quyết định chung, những điều đã cam kết. • Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết và cảm thông, chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm. • Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm. Đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi người trong nhóm. • Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã được phân công. Đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác trong quá trình hoạt động. • Biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vượt qua những khó khăn, vướng mắc để hoàn thành mục đích, mục tiêu hoạt động chung. • Có trách nhiệm về những thành công hay thất bại của nhóm, về những sản phẩm do nhóm tạo ra. + Có kĩ năng hợp tác là một yêu cầu quan trọng đối với người công dân trong một xã hội hiện đại, bởi vì: Mọi người đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng. Sự hợp tác trong công việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn cho công việc chung. • Trong xã hội hiện đại, lợi ích của mọi cá nhân, mọi cộng đồng đều phụ thuộc vào nhau, ràng buộc lẫn nhau; mọi người như một chi tiết của một cơ quan lớn, phải vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, không thể hành động đơn lẻ. • Kĩ năng hợp tác còn giúp cá nhân sống hài hòa và tránh xung đột trong quan hệ với người khác. Để có được sự hợp tác hiệu quả, chúng ta cần vận dụng tốt nhiều kĩ năng sống khác 9
  10. như: tự nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, thể hiện sự cảm thông, đảm nhận trách nhiệm, ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn, kiên định, ứng phó với căng thẳng. + 5 yếu tố thành công trong hợp tác: • Xây dựng mục tiêu chung để tất cả cùng biết. • Đoàn kết, tin cậy. • Đảm bảo mọi người đều có việc vừa tầm, vừa sức, phù hợp với khả năng. • Nhìn người khác làm và lắng nghe người khác nói để phối hợp nhịp nhàng. • Phát triển các kĩ năng khác trong hợp tác như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng xây dựng và duy trì mối quan hệ liên cá nhân. - Kĩ năng ứng phó với căng thẳng. Trong cuộc sống hằng ngày, con người thường gặp những tình huống gây căng thẳng cho bản thân. Tuy nhiên, có những tình huống có thể gây căng thẳng cho người này nhưng lại không gây căng thẳng cho người khác và ngược lại. Sự căng thẳng biểu hiện ở yếu tố cơ thể, tinh thần, qua suy nghĩ, qua hành vi. Biểu hiện cụ thể: cơ thể mệt mỏi, đổ mồ hôi, chóng mặt, đau cơ bắp, muốn ngất đi, tim đập nhanh, mệt lả người, đau đầu, có nhiều cảm xúc lẫn lộn, cảm thấy bồi hồi, lo lắng, sợ hãi, hân hoan cao độ, nổi giận, buồn chán, cảm thấy vô vọng, cảm thấy bị dồn nén, cảm thấy khác lạ, mất phương hướng, dễ nổi nóng, tự đổ lỗi cho bản thân, cảm thấy dễ bị tổn thương, khó tập trung không muốn suy nghĩ gì nữa, ý nghĩ quanh quẩn, không nhớ, bị lẫn lộn, suy nghĩ tiêu cực, nghi ngờ, không biết quyết định thế nào; hồi tưởng lại những sự buồn phiền gần đây nhất; cảm thấy mất lòng tin, khó ngủ, ăn không ngon, nói năng không rõ ràng, khó hiểu, hay tranh luận, không muốn tiếp xúc với người khác, uống rượu, bia, uống thuốc an thần. Khi bị căng thẳng, tùy từng tình huống, mỗi người có thể có cách ứng phó khác nhau. Cách ứng phó tích cực hay tiêu cực khi căng thẳng phụ thuộc vào cách suy nghĩ tích cực hay tiêu cực của cá nhân trong tình huống. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng có được như sự kết hợp của các kĩ năng sống khác như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xử lí cảm xúc, kĩ năng giao tiếp, tư duy sáng tạo, kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ và kĩ năng giải quyết vấn đề. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng rất quan trọng, giúp cho con người: + Biết suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng. + Duy trì được trạng thái cân bằng, không làm tổn hại sức khỏe thể chất và tinh thần của bản thân. + Xây dựng được những mối quan hệ tốt đẹp, không làm ảnh hưởng đến người xung quanh. Chúng ta có thể ứng phó với trạng thái căng thẳng bằng cách quan tâm đến cơ thể và hành vi của mình, tránh các tình huống căng thẳng nếu có thể, nghỉ ngơi và ngủ nhiều, xác định nguyên nhân gây căng thẳng và làm gì đó để thay đổi các nguyên nhân này, theo dõi 10
  11. những thay đổi khi áp dụng các biện pháp chống căng thẳng, quản lí thời gian - hoàn thành từng việc một, suy nghĩ lạc quan, ăn uống hợp lí, tập các bài tập thư giãn, đọc sách hoặc làm gì đó để không bị bận tâm về nguyên nhân gây căng thẳng. Chúng ta cũng có thể hạn chế những tình huống căng thẳng bằng cách sống và làm việc điều độ, có kế hoạch, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, sống vui vẻ, chan hòa, tránh gây mâu thuẫn không cần thiết với mọi người xung quanh, không đặt ra cho mình những mục tiêu quá cao so với điều kiện và khả năng của bản thân - Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ. + Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta gặp những vấn đề, tình huống phải cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ bao gồm các yếu tố sau: • Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ. • Biết xác định được những địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy. • Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó. • Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp. + Khi tìm đến các địa chỉ hỗ trợ, chúng ta cần: • Cư xử đúng mực và tự tin. • Cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn. • Giữ bình tĩnh nếu gặp sự đối xử thiếu thiện chí. Nếu vẫn cần sự hỗ trợ của người thiếu thiện chí, cố gắng tỏ ra bình thường kiên nhẫn nhưng không sợ hãi. • Nếu bị cự tuyệt, đừng nản chí hãy kiên trì tìm sự hỗ trợ từ các địa chỉ khác. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ giúp chúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề, tình huống của mình; đồng thời là cơ hội để chúng ta chia sẻ, giải bày khó khăn, giảm bớt được căng thẳng tâm lí do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời sẽ giúp cá nhân không cảm thấy đơn độc, bi quan và trong nhiều trường hợp, giúp chúng ta có cách nhìn mới và hướng đi mới. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ rất cần thiết để giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẫn và ứng phó với căng thẳng. Đồng thời, để phát huy hiệu quả của kĩ năng này, cần kĩ năng lắng nghe, khả năng phân tích thấu đáo ý kiến tư vấn, kĩ năng ra quyết định lựa chọn cách giải quyết tối ưu sau khi được tư vấn. - Kĩ năng thể hiện sự tự tin: Tự tin là có nềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng mình có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ. Kĩ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống. Kĩ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng, ra quyết định, đảm nhận trách nhiệm. - Kĩ năng thể hiện sự cảm thông. Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác 11
  12. mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ. Kĩ năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao tiếp và ứng xử với người khác; cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã hội, đặc biệt trong bối cảnh xã hội đa văn hóa, đa sắc tộc. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông cũng giúp khuyến khích thái độ quan tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông được dựa trên kĩ năng tự nhận thức và kĩ năng xác định giá trị, đồng thời là yếu tố cần thiết trong kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, kiên định và kiềm chế cảm xúc. Kĩ năng tự nhận thức Kĩ năng đặt mục tiêu Kĩ năng xác định giá trị Kĩ năng kiên định Kĩ năng kiểm soát cảm xúc KN giải quyết vấn đề KN ứng phó với căng thẳng Kĩ năng ra quyết định Kĩ năng sống KN tìm kiếm sự hỗ trợ Kĩ năng tư duy phê phán Kĩ năng giao tiếp Kĩ năng hợp tác Kĩ năng lắng nghe tích cực KN giải quyết mâu thuẫn KN thể hiện sự cảm thông Kĩ năng thương lượng Câu 1: Qua quan sát thực tế cuộc sống, bạn thấy nếu một người nào đó thiếu kĩ năng sống thì sẽ ra sao? Hãy nêu một ví dụ về một trường hợp học sinh của thầy (cô) đã có hành vi sai trái hoặc ứng xử không phù hợp do thiếu kỹ năng sống. Câu 2: Có bao nhiêu phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trong các môn học và hoạt động giáo dục? Hãy lấy một ví dụ về phương pháp mà thầy (cô) đã vận dụng và thấy tâm đắc nhất. Trả lời: Câu 1 Qua quan sát thực tế cuộc sống, nếu một người nào đó thiếu kĩ năng sống thì sẽ khó thành công trong cuộc sống, dễ vấp ngã, thiếu niềm tin, ý chí và có tâm lý không thoải mái dẫn đến chất lượng cuộc sống không được tốt. Ví dụ về một trường hợp học sinh đã có hành vi sai trái hoặc ứng xử không phù hợp do thiếu kỹ năng sống: trong quá trình giao tiếp, có một số học sinh nam do thiếu kĩ năng giao tiếp, trao đổi, nói chuyện với nhau một lúc sau thì hiểu nhầm, nổi giận, gây gỗ lớn tiếng có trường hợp dẫn đến đánh nhau. 12
  13. Câu 2 * Một số phương pháp trong giáo dục kỹ năng sống Phương pháp giáo dục kỹ năng sống là tất cả các phương pháp đang sử dụng trong nhà trường. Nhấn mạnh hơn đối với các phương pháp, như: phương pháp động não, phương pháp nghiên cứu tình huống, phương pháp trò chơi, phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp đóng vai . . . 1. Phương pháp dạy học nhóm * Bản chất Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. * Quy trình thực hiện a. Làm việc toàn lớp : - Giới thiệu chủ đề - Xác định nhiệm vụ các nhóm - Thành lập nhóm b. Làm việc nhóm - Chuẩn bị chỗ làm việc - Lập kế hoạch làm việc - Thoả thuận quy tắc làm việc - Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ - Chuẩn bị báo cáo kết quả. c. Làm việc toàn lớp: - Các nhóm trình bày kết quả - Đánh giá kết quả. 2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình * Bản chất Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết. * Quy trình thực hiện Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là: - HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình. - Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó với người khác). - Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của GV. 3. Phương pháp giải quyết vấn đề 13
  14. * Bản chất Giải quyết vấn đề là xem xét, phân tích những vấn đề/tình huống cụ thể thường gặp phải trong đời sống hàng ngày và xác định cách giải quyết, xử lí vấn đề/tình huống đó một cách có hiệu quả. * Quy trình thực hiện - Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống; - Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra; - Liệt kê các cách giải quyết có thể có; - Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết (tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị); - So sánh kết quả các cách giải quyết; - Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất; - Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn; - Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác. 4. Phương pháp đóng vai * Bản chất Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. * Quy trình thực hiện Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau: - Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm. - Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai. - Các nhóm lên đóng vai. - Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử. - GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho. 5. Phương pháp trò chơi * Bản chất Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. *Quy trình thực hiện - GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS - Chơi thử (nếu cần thiết) - HS tiến hành chơi - Đánh giá sau trò chơi - Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi 6. Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án) * Bản chất HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với 14
  15. thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. * Quy trình thực hiện - Bước 1: Lập kế hoạch + Lựa chọn chủ đề + Xây dựng tiểu chủ đề + Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập - Bước 2: Thực hiện dự án + Thu thập thông tin + Thực hiện điều tra + Thảo luận với các thành viên khác + Tham vấn giáo viên hướng dẫn - Bước 3: Tổng hợp kết quả + Tổng hợp các kết quả + Xây dựng sản phẩm + Trình bày kết quả + Phản ánh lại quá trình học tập Ví dụ về phương pháp mà bản thân đã vận dụng và thấy tâm đắc nhất: Phương pháp giải quyết vấn đề. Trong quá trình giáo dục khi học sinh có những biểu hiện chưa đúng không tốt, bản thân tôi thường dùng phương pháp giải quyết vấn đề, tìm hiểu nội dung, bản chất của sự việc, từ đó tác động đến tư tưởng nhận thức của học sinh, giúp các em nhìn nhận sự việc ở một góc nhìn “thoáng” hơn để tự cá nhân các em nhận ra hướng giải quyết vấn đề theo chiều hướng tích cực, thoải mái và tự tin hơn. Thầy (cô) hãy cho biết những khó khăn khi thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho các em học sinh tại đơn vị và hãy đề xuất biện pháp khắc phục khó khăn trên. Trả lời: - Giáo dục KNS có nhiệm vụ khó khăn là thay đổi hành vi, thói quen tiêu cực, có nguy cơ rủi ro thành hành vi tích cực, mang tính xây dựng nên cần phải quán triệt các nguyên tắc thay đổi hành vi, ví dụ các nguyên tắc: Tạo ra môi trường khuyến khích sự thay đổi hành vi Vì sự thay đổi sẽ dễ dàng hơn nếu môi trường cũng khuyến khích sự thay đổi đó đối với cá nhân, nên các chương trình giáo dục kĩ năng sống cần chú trọng cộng tác với cộng đồng một cách toàn diện để tạo ra môi trường khuyến khích sự thay đổi. - Tăng cường sử dụng giáo dục đồng đẳng Người mang ảnh hưởng có thể làm thúc đẩy những thay đổi, nên phương pháp đồng đẳng có thể được bổ sung vào các chương trình giáo dục kĩ năng sống để tạo cơ sở thuận lợi cho sự thay đổi, cũng như chấp nhận hành vi mẫu của người khác. Tập huấn cho những người có tác động ảnh hưởng để họ có thể đóng vai trò mẫu trong nhóm của mình có thể giúp tăng đáng kể tác động của chương trình. 15
  16. - Phòng ngừa sự lặp lại thói quen cũ Sự tái phạm có thể xảy ra. Do đó bất kỳ một chương trình cần tìm đến sự thay đổi hành vi lâu dài thì cần xây dựng theo con đường duy trì những hành vi lành mạnh và giúp người tham gia đi theo đúng hành lang của những hành vi tích cực sau khi họ đã tái phạm. Biện pháp khắc phục: bản thân giáo viên cần chủ động trong tự trang bị kĩ năng sống cho bản thân để khi tác động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh một cách hài hòa hợp ý, thuyết phục, đạt hiệu quả. * 20 ĐIỀU GIÁO VIÊN CẦN LƯU Ý (BIẾT) KHI DẠY GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG 1. Hãy vui cùng những thành tích nhỏ bé của học trò và hãy chia sẻ những thất bại của chúng. 2. Bạn là người rất gần gũi với học trò, hãy cố gắng để chúng luôn cởi mở với bạn. Hãy vừa là bạn vừa là thầy của chúng. 3. Đừng ngại thừa nhận với học trò là mình không biết về một vấn đề nào đó. Hãy cùng chúng tìm câu trả lời. 4. Hãy cố gắng khơi dậy sự tự tin trong mỗi em học sinh. Khi đó chúng sẽ đạt tới nhiều đỉnh cao trong học tập. 5. Đừng đòi hỏi một "kỷ luật lý tưởng" trong giờ học. Bạn đừng độc đoán quá, hãy nhớ rằng giờ học là một phần cuộc sống của đứa trẻ, vì vậy đừng làm cho giờ học gò bó quá, cứng nhắc quá. Qua mỗi giờ học đứa trẻ cần trở thành một nhân cách cởi mở, say mê, sáng tạo và phát triển toàn diện. 6. Hãy cố gắng để giờ giảng của bạn không khuôn mẫu quá, chuẩn mực quá. Tuyệt vời nhất là trong mỗi giờ học đều có những "phát minh" nho nhỏ được diễn ra, những chân lí nho nhỏ được phát hiện, những đỉnh cao tri thức được chinh phục và những cuộc tìm kiếm bắt đầu. 7. Các cuộc gặp gỡ với phụ huynh học sinh cần thiết thực và hiệu quả. Mỗi buổi họp phụ huynh là dịp để bạn cung cấp thêm cho họ những kiến thức về tâm lí, sư phạm, về quá trình học tập. 8. Hãy bước vào lớp với nụ cười. Khi học trò chào, hãy nhìn vào mắt từng em để hiểu được tâm trạng cúa chúng, vui thì chia vui, buồn thì động viên. 9. Hãy luôn ghi nhớ: Học trò không phải là một chiếc bình cần đổ đầy kiến thức, các em là những ngọn đuốc cần được thắp lên. 10. Điểm kém ảnh hưởng không tốt đến việc hình thành nhân cách của học trò. Bạn hãy cố gắng chừng nào có thể để tránh cho các em điểm kém. Hãy tìm cách khác để khắc phục tình trạng này. 11. Mỗi bài giảng của bạn phải là một bước tiến, dù là rất nhỏ, về phía trước trong việc khám phá tri thức. Học sinh cần phải vượt qua những khó khăn trong việc tiếp thu 16
  17. kiến thức và bạn hãy tính toán sao cho mức độ của những khó khăn đó thật phù hợp. 12. Đừng tìm những con đường dễ dàng nhất trong việc giảng dạy. Như thế học trò sẽ lười suy nghĩ, bạn cần làm cho chúng thấy việc học là lao động thực sự. Điều quan trọng nhất là bạn phải luôn khích lệ, luôn ở bên chúng khi khó khăn. 13. Nếu phải cân nhắc giữa hai điểm số khi cho điểm học sinh thì bạn hãy chọn điểm cao hơn. Hãy chắp cho đứa trẻ đôi cánh, hãy tin ở em, cho em hy vọng. 14. Không cần che giấu tình cảm của mình với các em, nhưng cần tuyệt đối tránh sự ưu ái đặc biệt với một vài em nào đó. Hãy cố nhìn thấy những ưu điểm ẩn sâu trong mỗi em. Có thể chính các em cũng không biết mình có những ưu điểm đó. Bạn hãy giúp chúng nhận ra, phát triển chúng thêm. 15. Hãy nhớ rằng trên lớp học sinh cần phải cảm thấy hấp dẫn và thú vị. Chỉ có sự hấp dẫn mới làm các em tập trung chú ý được. 16. Khi tiếp xúc với phụ huynh học sinh, bạn cần nhớ rằng đối với họ đứa con là quí giá nhất trên đời. Vì thế, bạn hãy hết sức tế nhị, tránh đừng để phụ huynh bị tổn thương. 17. Đừng sợ xin lỗi học trò nếu thấy mình sai. Xin lỗi chỉ làm tăng uy tín của bạn trong mắt các em mà thôi. Khi các em mắc lỗi, bạn cũng đừng nóng nảy quá. 18. Hãy cố gắng sống hết mình với các em. Vui cùng vui, buồn cùng buồn. Đùa nghịch và dạy dỗ. Hãy kiềm chế khi các em nói dối. Công bằng, kiên trì và trung thực là khẩu hiệu của bạn. 19. Đừng dạy học sinh quá tự tin - sau này chúng sẽ bị xa lánh; quá rụt rè - chúng sẽ bị coi thường; quá lắm lời - chúng sẽ không được ai tính đến; quá cứng nhắc - chúng sẽ bị khước từ. 20. Một lần nữa xin nhắc lại: Hãy kiềm chế, bình tĩnh, kiên trì và mềm mỏng. * * * * * * * * * * * * * * * * * * * 17