Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS An Thắng (Có đáp án)

doc 6 trang dichphong 4370
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS An Thắng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2017_2018_tr.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS An Thắng (Có đáp án)

  1. UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – NĂM HỌC: 2017- 2018 TRƯỜNG THCS AN THẮNG MÔN: NGỮ VĂN 9 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) Người ra đề: Bùi Thị Mai + Nguyễn Thị Phương Thuý MA TRẬN ĐỀ Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng Chủ đề I Đọc hiểu - Nhận diện - Hiểu được nội dung - Trình bày suy nghĩ của được tên tác chính của đoạn văn. bản thân về vấn đề được gợi giả, tác phẩm - Phân tích được ra từ đoạn văn cho sẵn. hoàn cảnh sáng thành phần chính của tác của VB. câu. - Chỉ ra được - Xác định được câu chủ đề thành phần biệt lập. trong đoạn văn. - Nhận diện được phương thức biểu đạt 6 1 1 8 Số câu 1,5 1,0 1,5 4 Số điểm 15 % 10% 15% 40% Tỉ lệ II. Làm văn: - Viết bài văn nghị luận văn Nghị luận về học về một đoạn thơ, bài đoạn thơ. thơ. Số câu 1 1 Số điểm 6 6 Tỉ lệ 60% 60% Tổng chung : Số câu 6 1 2 9 Số điểm 1,5 1,0 7,5 10 TØ lÖ % 15 % 10% 75% 100%
  2. ĐỀ BÀI: I. Đọc hiểu (4,0 điểm) Cho đoạn văn: “ Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội”. (Ngữ văn 9, Tập 2, NXBGD – 2006) Câu 1 (0,25đ): Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? A. Bàn về đọc sách. C. Lặng lẽ Sa Pa. B. Tiếng nói của văn nghệ. D. Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. Câu 2 (0,25đ): Văn bản có đoạn trích trên của ai? A. Chu Quang Tiềm. C. Nguyễn Đình Thi. B. Vũ Khoan. D. Nguyễn Thành Long. Câu 3 (0,25đ): Văn bản có đoạn trích trên ra đời trong hoàn cảnh: Đầu năm 2001, khi đất nước ta cùng toàn thế giới bước vào năm đầu tiên của thế kỷ mới. Điều đó là: A. Đúng. B. Sai Câu 4 (0,25đ) : Câu chủ đề của đoạn văn trên nằm ở vị trí nào? A. Giữa đoạn văn. C. Cuối đoạn văn. B. Đầu đoạn văn. D. Không có câu chủ đề. Câu 5 (0,25đ): Tác phẩm có đoạn văn trên không cùng phương thức biểu đạt với văn bản nào? A. Tiếng nói văn nghệ. C. Làng. B. Bàn về đọc sách. D. Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La -phông - ten". Câu 6 (0,25đ): Từ được in đậm trong câu “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.” là thành phần biệt lập gì ? A. Thành phần gọi đáp . C. Thành phần cảm thán. B. Thành phần phụ chú. D. Thành phần tình thái Câu 7 (0,5đ): Em hãy nêu nội dung chính của đoạn văn trên. Câu 8 (0,5đ): Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu: “ Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.”. Câu 9 (1,5đ): Từ nội dung của đoạn văn trên , em hãy viết một đoạn văn từ 6-8 câu nêu lên những suy nghĩ về việc tu dưỡng của bản thân, của thế hệ trẻ Việt Nam để chuẩn bị hành trang bước vào tương lai. Trong đoạn văn có sử dụng câu chứa khởi ngữ (gạch chân khởi ngữ). II. Làm văn( 6,0 điểm) Phân tích đoạn thơ sau: “ Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng”. (Thanh Hải – Mùa xuân nho nhỏ)
  3. UBND HUYỆN AN LÃO HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 9 TRƯỜNG THCS AN THẮNG Năm học: 2017- 2018 I.Đọc hiểu( 4,0đ) Mức độ Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 1 Câu (0,0đ) Các phương án còn 1 D – 0,25đ - lại hoặc không trả lời. Các phương án còn 2 A– 0,25đ - lại hoặc không trả lời. Các phương án còn 3 A– 0,25đ - lại hoặc không trả lời. Các phương án còn 4 B– 0,25đ - lại hoặc không trả lời. Các phương án còn 5 C– 0,25đ - lại hoặc không trả lời. Các phương án còn 6 D– 0,25đ - lại hoặc không trả lời. Cho 0,5đ khi HS trả lời Cho 0,25đ khi Trả lời sai hoặc 7 được: HS đạt 50% yêu không trả lời. Nội dung chính của đoạn cầu ở mức 3. văn: Khẳng định hành trang bước vào thế kỉ mới quan trọng nhất là bản thân con người. - Cho 0,5đ khi HS trả lời - Cho 0,25đ khi Trả lời sai hoặc 7 đúng các ý sau: HS đạt 50% yêu không trả lời. - Chủ ngữ: sự chuẩn bị bản cầu ở mức 3. thân con người - Vị ngữ: là quan trọng nhất - Cho 1,5đ HS trình bày - Cho 0,5 – 1,0đ Viết lạc đề hoặc 8 đầy đủ các ý sau: khi đạt từ 40% không viết. đến 70% các ý - VÒ h×nh thøc: Đảm bảo được nêu ở mức hình thức của đoạn văn; đủ 3. số câu; diễn đat rõ ràng
  4. mạch lạc, không mắc lỗi dùng từ, lỗi câu. (0,25đ) - VÒ néi dung: Nêu lên những suy nghĩ về việc tu dưỡng của bản thân, của thế hệ trẻ Việt Nam khi bước sang thế kỉ XXI: + Tu dưỡng về đạo đức, lối sống trong sáng, lành mạnh (0,25đ) + Học tập rèn luyện để có kiến thức, kĩ năng đáp ứng yêu cầu của thời kì hội nhập (0,25đ) + Giữ gìn bản sắc văn hóa riêng của dân tộc (0,25đ) * Sử dụng câu chứa khởi ngữ phù hợp, gạch chân khởi ngữ. (0,5đ) II . Phần làm văn (6,0điểm) : Tiêu chí Nội dung cần đạt Điểm * Đúng kiểu bài nghị luận về đoạn thơ (bài thơ). 1,0 KĨ NĂNG * Bố cục bài viết rõ ràng, mạch lạc. * Lập luận chặt chẽ, sắc sảo. * Văn phong trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. * Có sự sáng tạo trong lời văn, cảm xúc. * Giới thiệu vấn đề nghị luận 0,5 - Nhà thơ Thanh Hải. - Bài thơ «Mùa xuân nho nhỏ». - Khổ thơ là bức tranh mùa xuân thiên nhiên xứ Huế : trích thơ * Phân tích, cảm nhận: a, Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: - Bài thơ ra đời tháng 11/1980 khi nhà thơ đang nằm trên 0,5 giường bệnh và không bao lâu nữa thì qua đời. Bài thơ là lời tâm niệm chân thành cuối cùng của ông để lại cho đời. - Đoạn thơ là khổ 1 của bài thơ, khắc họa bức tranh mùa xuân thiên nhiên, đất trời tràn đầy sức sống.
  5. b, Phân tích: Khổ thơ là bức tranh thiên nhiên thật đặc sắc: KIẾN THỨC + Bức tranh xuân của thiên nhiên đất trời được phác hoạ bằng những chi tiết tiêu biểu về hình ảnh, màu sắc, âm 0.5 thanh. Nhà thơ như vẽ ra một không gian cao rộng, dòng sông, bầu trời, mặt đất bao la. + Người đọc có cảm giác như Thanh Hải đã trở thành 0.5 một người hoạ sĩ với bức tranh xuân được pha màu phối sắc rất tài tình : Phân tích các từ : xanh, tím biếc để thấy được sự hài hoà về màu sắc. Màu sắc của bông hoa kết hợp tạo không gian đậm hơi thở xứ Huế + Phân tích động từ : mọc để thấy được sức sống của 0.5 mùa xuân. + Mùa xuân trong thơ Thanh Hải không chỉ có màu sắc mà còn có cả âm thanh. Âm thanh được gợi tả trong bài 0.5 thơ là tiếng chim chiền chiện. Các từ gọi đáp : ơi, chi thể hiện tạo giọng điệu ngọt nào, thể hiện tình cảm trìu mến. + Đặc biệt cảm xúc hân hoan, náo nức của tác giả trước vẻ đẹp của mùa xuân được thể hiện qua một hình ảnh thơ rất độc đáo : « Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng » . Phân tích nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. 0,5 -> Niềm say mê, ngây ngất của nhà thơ lúc vào xuân. 0.25 + Tư thế tôi đưa tay tôi hứng đầy nâng niu, trân trọng như ôm trọn vào lòng những giọt tinh tuý, đẹp đẽ của mùa xuân. - Liên hệ : Đặt trong hoàn cảnh tác giả sáng tác bài thơ, mùa xuân chưa về, càng chứng tỏ một tâm hồn nhạy cảm, 0.25 một tình yêu cuộc sống tha thiết nồng nàn. c, Đánh giá chung về nghệ thuật : 0,5 - Thể thơ năm chữ gần với làn điệu dân ca, đặc biệt là dân ca miền Trung mang âm điệu nhẹ nhàng, tha thiết. Giọng thơ vui, say sưa. - Hình ảnh thơ đẹp, giàu ý nghĩa biểu tượng - Sử dụng thành công nhiều biện pháp tu từ : ẩn dụ, điệp ngữ.
  6. * Kết bài: 0,5 - Đoạn thơ khắc hoạ bức tranh mùa xuân thiên nhiên, đất trờikhoáng đạt, đẹp đẽ, căng tràn sức sống. - Bài thơ là tiếng lòng tha thiết, muốn được góp một mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân chung của cuộc đời. Đó là bài học cho thế hệ trẻ về lẽ sống đẹp, sống có ích. - Mức cho điểm thứ nhất: + 5,0 – 6,0 điểm khi đạt từ 80 đến 100% yêu cầu. MỨC ĐỘ + 3,0 – 4,0 điểm khi đạt hơn một nửa yêu cầu. ĐÁNH GIÁ - Mức cho điểm thứ hai: + 1,0 – 2,0 điểm khi đạt dưới 50% yêu cầu. - Mức cho điểm thứ ba: + 0,0 điểm khi lạc đề hoặc không làm bài. * Lưu ý: Đây là bài kiểm tra khảo sát chất lượng học kì, đối tượng là học sinh đại trà nên khi chấm, ngoài những yêu cầu gợi ý mang tính định hướng trong hướng dẫn, giám khảo cần căn cứ vào thực tế bài làm của HS để cho điểm phù hợp, tránh máy móc.