Đề khảo sát chất lượng học môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

doc 2 trang Hùng Thuận 25/05/2022 4022
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng học môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_khao_sat_chat_luong_hoc_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2021.doc

Nội dung text: Đề khảo sát chất lượng học môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. 1/2 PHÒNG GD&ĐT NẬM NHÙN ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG TỔ KIỂM TRA NĂM HỌC 2021 - 2022 Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 (Phần đọc hiểu) ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 40 phút (không kể phát đề) (Đề gồm 02 trang) Ngày kiểm tra: /12 /2021 Họ và tên: Lớp: Bản: . Điểm Điểm bằng chữ Nhận xét bài làm của học sinh I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi: Người ăn xin Lúc ấy, tôi đang đi trên phố. Một người ăn xin già lọm khọm đứng ngay trước mặt tôi. Đôi mắt ông lão đỏ đọc và giàn giụa nước mắt. Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào! Ông già chìa trước mặt tôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu. Ông rên rỉ cầu xin cứu giúp. Tôi lục tìm hết túi nọ túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì. Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra, run lẩy bẩy. Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia: - Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả. Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay tôi: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. - Ông lão nói bằng giọng khản đặc. Khi ấy, tôi chợt hiểu rằng: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão. (theo Tuốc-ghê-nhép) Câu 1. Hình ảnh ông ăn xin đáng thương như thế nào? a. Một người ăn xin già lọm khọm đứng trước mắt tôi. b. Đôi mắt đỏ sọc, đôi môi tái nhợt, quần áo tả tơi. c. Cảnh đói nghèo đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào. Câu 2. Những lời nói và hành động ân cần của cậu bé đã chứng tỏ điều gì? A. Cậu bé rất thương ông lão ăn xin B. Cậu bé rất sợ ông lão ăn xin C. Cậu bé không thích giúp đỡ ông lão ăn xin Câu 3. Cậu bé không có gì để cho ông lão nhưng ông lão lại nói: "Như vậy là cháu đã cho lão rồi".
  2. 2/2 Em hiểu cậu bé đã cho ông lão điều gì? A. Một chút bánh mì và thức ăn B. Sự thông cảm và kính trọng C. Một lời xin lỗi mong ông đừng giận Câu 4. Chi tiết nào trong bài thể hiện sự đồng cảm của câu bé với ông lão? a. Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. b. Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. c. Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão. Câu 5. Động từ trong câu “Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm.” là: a. Nhìn b. Đôi mắt c. Ướt đẫm Câu 6. Câu “Ông già chìa trước mặt tôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu.” thuộc kiểu câu: a. Ai là gì? b. Ai làm gì? c. Ai thế nào? Câu 7. Câu chuyện có ý nghĩa / nội dung gì? A. Ca ngợi cậu bé chân thật, dốc lòng cứu giúp người khác B. Ca ngợi cậu bé có tấm lòng trong sáng, ngây thơ C. Ca ngợi cậu bé có tấm lòng nhân ái, biết thương xót người bất hạnh Câu 8. Em hiểu nghĩa của câu “lá lành đùm lá rách” là như thế nào? a. Người thân gặp nạn, mọi người khác đều đau đớn. b. Giúp đỡ san xẻ cho nhau lúc khó khăn, hoạn nạn. c. Người may mắn giúp đỡ người gặp bất hạnh. II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả: Nghe - viết: (4,0 điểm) - Nghe - viết bài: Cha đẻ của chiếc lốp xe đạp trang 14, SGK TV4, Tập 2. 2. Tập làm văn (6,0 điểm) Đề bài: Em hãy tả một đồ chơi mà em thích nhất. Hết (Giáo viên coi không giải thích gì thêm)