Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Khối 11

docx 50 trang Hùng Thuận 21/05/2022 8180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Khối 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_mon_ngu_van_khoi_11.docx

Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Ngữ văn Khối 11

  1. ĐỀ SỐ 4 Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi: Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa Óng tre ngà và mềm mại như tơ Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh Như gió nước không thể nào nắm bắt Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh (Lưu Quang Vũ - Tiếng Việt) Câu 1: Văn bản trên thuộc thể thơ nào? Câu 2: Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản. Câu 3: Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt. Câu 4: Viết đoạn văn khoảng 6 - 8 câu, trình bày suy nghĩ của anh (chị) về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay. GỢI Ý: Câu 1: Văn bản trên thuộc thể thơ tự do. Câu 2: - Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản: so sánh: Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa Óng tre ngà và mềm mại như tơ Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát Như gió nước không thể nào nắm bắt - Tác dụng: hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh; tiếng Việt đẹp bởi hình và thanh. Câu 3: Văn bản trên thể hiện lòng yêu mến, thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú của tiếng Việt. Câu 4: Thí sinh phải viết một đoạn văn ngắn hoàn chỉnh khoảng 6 - 8 câu trình bày được suy nghĩ về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. (Ví dụ: ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong nói và viết, phê phán các hành vi cố tình sử dụng sai tiếng Việt).
  2. ĐỀ SỐ 5 Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi: (1) Cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Tự học cũng là một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lẫn thời gian. Những sự hiểu biết của loài người là một thế giới mênh mông. Kể làm sao hết được những vật hữu hình và vô hình mà ta sẽ thấy trong cuộc du lịch bằng sách vở? (2) Ta cũng được tự do, muốn đi đâu thì đi, ngừng đâu thì ngừng. Bạn thích cái xã hội ở thời Đường bên Trung Quốc thì đã có những thi nhân đại tài tả viên "Dạ minh châu" của Đường Minh Hoàng, khúc "Nghê thường vũ y" của Dương Quý Phi cho bạn biết. Tôi thích nghiên cứu đời con kiến, con sâu – mỗi vật là cả một thế giới huyền bí đấy, bạn ạ – thì đã có J.H.Pha-brow và hàng chục nhà sinh vật học khác sẵn sàng kể chuyện cho tôi nghe một cách hóm hỉnh hoặc thi vị. (3) Đương học về kinh tế, thấy chán những con số ư? Thì ta bỏ nó đi mà coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai. Hoặc không muốn học nữa thì ta gấp sách lại, chẳng ai ngăn cản ta cả. (Trích Tự học-một nhu cầu thời đại – Nguyễn Hiến Lê, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 2003) Câu 1: Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên. Câu 2: Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? Câu 3: Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng khi "thấy chán những con số" thì "bỏ nó đi mà coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai"? Câu 4: Anh/ chị hãy nêu ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo quan điểm riêng của mình. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. GỢI Ý: Câu 1: Câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản: Cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Câu 2: Thao tác lập luận so sánh/ thao tác so sánh/ lập luận so sánh/ so sánh. HS Trả lời đúng theo một trong các cách trên Câu 3: Tác giả cho rằng khi"thấy chán những con số" thì "bỏ nó đi mà coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai", bởi vì "coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai" sẽ giúp ta thư giãn đầu óc, tâm hồn cởi mở, phóng khoáng hơn, làm cho đời sống đỡ nhàm chán, trở nên thú vị hơn. Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ. Câu 4: Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo quan điểm riêng của bản thân, không nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
  3. ĐỀ SỐ 6 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Tấm gương là người bạn chân thật suốt một đời mình, không bao giờ biết xu nịnh ai, dù đó là kẻ vương giả uy quyền hay giàu sang hãnh tiến. Dù gương có tan xương nát thịt thì vẫn cứ nguyên tấm lòng ngay thẳng trong sạch như từ lúc mẹ cha sinh ra nó. Nếu ai có bộ mặt không xinh đẹp thì gương không bao giờ nói dối, nịnh xằng là xinh đẹp. Nếu ai mặt nhọ, gương nhắc nhở ngay. Nếu ai buồn phiền cau có thì gương cũng buồn phiền cau có theo như để an ủi, sẻ chia cho người đỡ buồn phiền sầu khổ. Là người, ai dám tự bảo mình là trong sáng suốt đời như tấm gương kia. Thiếu gì kẻ ác độc, nịnh hót, hớt lẻo, dối trá, có kẻ còn tham lam mà bảo trắng là đen, gọi xấu là tốt đấy sao. Không một ai mà không soi gương, tư già đến trẻ, từ đàn ông đến đàn bà. Soi gương nhiều nhất có lẽ là các chị chúng ta, những cô gái càng xinh đẹp thì càng thích soi gương. Không hiểu ông Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi có lúc nào soi gương để buồn phiền cho gương mặt xấu xí của mình, để rồi làm ra bài phú “Hoa sen giếng ngọc” nổi tiếng bao đời. Anh Trương Chi nữa, anh ngồi trên con thuyền lơ lửng mặt sông, có soi vào dòng nước để tủi cho khuôn mặt mình, nên đành gửi lòng vào tiếng hát cho say đắm lòng cô gái cấm cung và bao người khác nữa thành câu chuyện đau buồn. Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn. Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác với bất cứ ai. (Băng Sơn, U tôi -Theo sách Ngữ văn 7, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2015, tr.84, 85) Câu 1: Chỉ ra đặc tính nổi bật của tấm gương được nêu trong văn bản. Câu 2: Từ đặc tính của tấm gương, tác giả liên tưởng so sánh với điều gì trong cuộc sống? Câu 3: Thái độ mà tác giả muốn biểu đạt qua bài văn? Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với ý kiến “Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn”? Vì sao? GỢI Ý: Câu 1: Đặc tính nổi bật của tấm gương: trung thực, chân thành, thẳng thắn, trong sạch, không biết nói dối hay nịnh hót, ác độc với bất cứ ai Câu 2: Từ đặc tính của tấm gương, tác giả liên tưởng so sánh với tính cách, phẩm chất của con người. Câu 3: Thái độ tác giả biểu đạt qua bài văn: biểu dương những con người trung thực, ngay thẳng, phê phán những kẻ xu nịnh, dối trá. Câu 4: Học sinh trình bày quan điểm riêng và cần có những lí giải thuyết phục. Có thể theo hướng: đồng tình với ý kiến:
  4. Vì: Vẻ đẹp của hình thức bên ngoài vốn là một hạnh phúc của con người; nhưng vẻ đẹp của tâm hồn bên trong sẽ càng làm con người hạnh phúc hơn, nhất là khi gắn liền với lương tâm và sự tự trọng. Trong cuộc sống, con người cần biết quý trọng vẻ đẹp bên ngoài nhưng điều quan trọng hơn là phải luôn tu dưỡng, rèn luyện đời sống tâm hồn, nhân cách bên trong để xứng đáng là Con Người. ĐỀ SỐ 7 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: (1) Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn vách/ Có mấy cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ, đặc biệt. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ rượu các loại. Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt động cầm chừng, cố duy trì sự tồn tại. (2) Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể đọc sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus Hay hình ảnh những công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện thoại di động. Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay ” (Trích Suy nghĩ về đọc sách – Trần Hoàng Vy, Báo Giáo dục & Thời đại, Thứ hai ngày 13.4.2015) Câu 1: Trong đoạn (2), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? Câu 2: Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên. Câu 3: Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng: “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha”? Câu 4: Có ý kiến cho rằng: Thời nay, đọc sách là lạc hậu. Sống trong thời đại công nghệ thông tin thì phải lên mạng đọc vừa nhanh, vừa dễ, vừa đỡ tốn kém. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến đó không? Vì sao? GỢI Ý: Câu 1: Thao tác lập luận so sánh/ thao tác so sánh/ so sánh Câu 2: Câu văn khái quát chủ đề: Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay. Câu 3: Tác giả cho rằng “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha” vì ở thời đại công nghệ số, con người chỉ cần gõ bàn phím máy tính hoặc điện thoại di động đã có thể tiếp cận thông tin ở nhiều phương diện của đời sống, tại bất cứ nơi đâu, trong bất kì thời gian nào, nên việc đọc sách đã dần trở nên phôi pha. Câu 4: HS bày tỏ ý kiến đồng tình hoặc không đồng tình và lí giải thuyết phục.
  5. ĐỀ SỐ 8 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Yêu Tổ quốc từ những giọt mồ hôi tảo tần. Mồ hôi rơi trên những cánh đồng cho lúa thêm hạt. Mồ hôi rơi trên những công trường cho những ngôi nhà thành hình, thành khối. Mồ hôi rơi trên những con đường nơi rẻo cao Tổ quốc của những thầy cô trong mùa nắng để nuôi ước mơ cho các em thơ. Mồ hôi rơi trên thao trường đầy nắng gió của những người lính để giữ mãi yên bình và màu xanh cho Tổ quốc. (Nguồn ngày 9-5-2014) Câu 1: Văn bản trên thuộc phương thức biểu đạt nào? Câu 2: Biện pháp tu từ nào được sử dụng chủ yếu trong văn bản trên? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. Câu 3: Những từ ngữ: cánh đồng, công trường gợi nhớ đến đối tượng nào trong cuộc sống Câu 4: Đặt nhan đề cho văn bản trên. GỢI Ý: Câu 1: Phương thức tự sự Câu 2: - Biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất trong văn bản trên là phép điệp cấu trúc câu (Mồ hôi rơi). - Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó là nhấn mạnh tình yêu Tổ quốc từ những giọt mồ hôi của con người. Câu 3: Những từ ngữ: cánh đồng, công trường gợi nhớ đến những người nông dân, công nhân trong cuộc sống Câu 4: Nhan đề của văn bản: Yêu Tổ quốc, hoặc Tổ quốc của tôi.
  6. ĐỀ SỐ 9 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: (1) Quê hương tôi có cây bầu cây nhị Tiếng “đàn kêu tích tịch tình tang ” Có cô Tấm náu mình trong quả thị, Có người em may túi đúng ba gang. (2) Quê hương tôi có bà Trưng, bà Triệu Cưỡi đầu voi, dấy nghĩa trả thù chung. Ông Lê Lợi đã trường kỳ kháng chiến, Hưng Đạo Vương đã mở hội Diên Hồng. (3) Quê hương tôi có hát xòe, hát đúm, Có hội xuân liên tiếp những đêm chèo. Có Nguyễn Trãi, có “Bình Ngô đại cáo”. Có Nguyễn Du và có một “Truyện Kiều”. (Trích Bài thơ quê hương- Nguyễn Bính) Câu 1: Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên là gì? Câu 2: Hãy chỉ ra: ba truyện cổ tích được gợi nhớ trong khổ (1) và những sự kiện lịch sử được gợi nhớ trong khổ (2). Câu 3: Xác định và nêu hiệu quả của hai trong trong số các biện pháp nghệ thuật của đoạn thơ. Câu 4: Anh (chị) có nhận xét gì về tình cảm của tác giả đối với những di sản tinh thần của dân tộc thể hiện qua khổ (3). GỢI Ý: Câu 1: Các phương thức biểu đạt của đoạn thơ: phương thức tự sự, miêu tả, biểu cảm. Câu 2: - Ba truyện cổ tích được gợi nhớ trong khổ (1): Thạch Sanh, Tấm Cám, Cây khế. - Những sự kiện lịch sử được gợi nhớ trong khổ (2): Khởi nghĩa Hai Bà Trưng; Khởi nghĩa Bà Triệu; Khởi nghĩa Lam Sơn; Hội nghị Diên Hồng. Câu 3: Chỉ ra được hai biện pháp nghệ thuật (điệp ngữ, liệt kê, ) và nêu được tác dụng của chúng (tình cảm của tác giả đối với những di sản tinh thần của dân tộc). Câu 4: Tình cảm của tác giả với những di sản tinh thần của dân tộc: yêu mến, trân trọng, thể hiện qua cách khẳng định bằng điệp ngữ “quê hương tôi”, qua giọng điệu say sưa, tự hào.
  7. ĐỀ SỐ 10 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: “Cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh không còn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dông tố nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế. Con người cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như trước. Số phận cảu những cái tuyệt đối cá nhân không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.” (Theo A.L.Ghec-xen, 3555 câu danh ngôn, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 1997) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên. Câu 3: Chỉ ra tác dụng của việc dùng phép so sánh trong văn bản trên. Câu 4: Theo quan điểm riêng của anh/ chị, cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình gây ra những tác hại gì? (Trả lời ít nhất 2 tác hại trong khoảng 5-7 dòng) GỢI Ý: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản: phương thức nghị luận. Câu 2: Nội dung chính của văn bản trên: khẳng định cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống sai lầm/ bác bỏ một quan niệm sống sai lầm: sống bó hẹp trong ngưỡng cửa nhà mình. Câu 3: - Tác giả đã so sánh cuộc sống của mỗi người (cuộc sống đầy đủ tiện nghi; cuộc sống biệt lập; cuộc sống lúc sóng gió; ) với một mảnh vườn (mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn gàng; mảnh vườn có lớp rào bao quanh; mảnh vườn lúc dông tố nổi lên; ) - Tác dụng: việc sử dụng pháp so sánh khiến đoạn văn trở nên sinh động, truyền cảm, dễ hiểu, có sức thuyết phục cao chứ không khô khan như khi chỉ sử dụng lí lẽ thuần túy. Câu 4: Nêu ít nhất 02 tác hại của cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình theo quan điểm riêng của bản thân, không nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
  8. ĐỀ SỐ 11 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: “Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó”. (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn - Phạm Lữ Ân) Câu 1: Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2: Xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn. Câu 3: Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập luận trong 4 câu đầu của đoạn trích. Câu 4: Cho mọi người biết giá trị riêng (thế mạnh riêng) của bản thân bạn. Trả lời trong khoảng từ 3 – 4 câu. GỢI Ý: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Phương thức nghị luận. Câu 2: Câu khái quát chủ đề đoạn văn là: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Có thể dẫn thêm câu: Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó. Câu 3: Điểm giống nhau về cách lập luận: lập luận theo hình thức đưa ra giả định về sự không có mặt của yếu tố thứ nhất để từ đó khẳng định, nhấn mạnh sự có mặt mang tính chất thay thế của yếu tố thứ hai. Câu 4: Câu này có đáp án mở, tùy thuộc vào mỗi người.
  9. ĐỀ SỐ 12 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: “Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho chính mình và cho người khác đó là “năng lực tạo ra hạnh phúc”, bao gồm năng lực làm người, năng lực làm việc và năng lực làm dân. Năng lực làm người là có cái đầu phân biệt được thiện - ác, chân - giả, chính - tà, đúng - sai , biết được mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình yêu thương và giàu lòng trắc ẩn. Năng lực làm việc là khả năng giải quyết được những vấn đề của cuộc sống, của công việc, của chuyên môn, và thậm chí là của xã hội. Năng lực làm dân là biết được làm chủ đất nước là làm cái gì và có khả năng để làm được những điều đó. Khi con người có được những năng lực đặc biệt này thì sẽ thực hiện được những điều mình muốn. Khi đó, mỗi người sẽ trở thành một “tế bào hạnh phúc”, một “nhà máy hạnh phúc” và sẽ ngày ngày “sản xuất hạnh phúc” cho mình và cho mọi người. Xã hội mở ngày nay làm cho không có ai là “nhỏ bé” trên cuộc đời này, trừ khi tự mình muốn “nhỏ bé”. Ai cũng có thể trở thành những “con người lớn” bằng hai cách, làm được những việc lớn hoặc làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn. Và khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn. Khi đó, ta không chỉ có những khoảnh khắc hạnh phúc, mà còn có cả một cuộc đời hạnh phúc. Khi đó, tôi hạnh phúc, bạn hạnh phúc và chúng ta hạnh phúc. Đó cũng là lúc ta thực sự “chạm” vào hạnh phúc!” (Để chạm vào hạnh phúc- Giản Tư Trung, Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online, 3/2/2012) Câu 1: Xác đinh phong cách ngôn ngữ của văn bản. Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản. Câu 3: Trong văn bản có nhiều cụm từ in đậm được để trong ngoặc kép, hãy nêu công dụng của việc sử dụng dấu ngoặc kép trong những trường hợp trên. Từ đó, hãy giải thích nghĩa hàm ý của 02 cụm từ “nhỏ bé” và “con người lớn”. Câu 4: Theo quan điểm riêng của mình, anh/ chị chọn cách “chạm” vào hạnh phúc bằng việc “làm những việc lớn” hay “làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn”. Vì sao? (Nêu ít nhất 02 lý do trong khoảng 5 – 7 dòng) GỢI Ý: Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản: Phong cách ngôn ngữ báo chí. Câu 2: Nội dung chính của văn bản trên: - Con người có năng lực tạo ra hạnh phúc, bao gồm: năng lực làm người, làm việc, làm dân. - Để chạm đến hạnh phúc con người phải trở thành “con người lớn” bằng hai cách: làm việc lớn hoặc làm việc nhỏ với tình yêu lớn.  Con người tự tạo ra hạnh phúc bằng những vệc làm đúng đắn, phù hợp với yêu cầu của xã hội dù đó là việc lớn hay nhỏ. Câu 3:
  10. - Công dụng của việc sử dụng dấu ngoặc kép: làm nổi bật, nhấn mạnh đến một ý nghĩa, một cách hiểu khác có hàm ý - Nghĩa hàm ý của hai cụm từ “nhỏ bé”: tầm thường, thua kém, tẻ nhạt và “con người lớn”: tự do thể hiện mình, khẳng định giá trị bản thân, thực hiện những ước mơ, sống cao đẹp, có ích, có ý nghĩa Câu 4: Nêu ít nhất 02 lí do thuyết phục để khẳng định lối sống mình chọn theo quan điểm riêng của bản thân. “Làm những việc lớn” gắn với ước mơ, lí tưởng hào hùng, lối sống năng động, nhiệt huyết, tràn đầy khát vọng. Còn “tìm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn” lại chú trọng đến niềm đam mê, cội nguồn của sáng tạo. ĐỀ SỐ 13 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: (1) Đưa những cuốn sách về với quê hương mình, với mái trường cũ thân thương của mình, để các em nhỏ sẽ không còn "khát" sách đọc. Đó là công việc thiện nguyện của những người tham gia chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam", đang chung tay đeo đuổi mục tiêu để 10 triệu trẻ em nông thôn có quyền đọc sách và có sách đọc như trẻ em thành phố. (2) Anh Nguyễn Quang Thạch, người khởi xướng chương trình hiện đang trong quá trình đi bộ xuyên Việt từ Hà Nội vào TP Hồ Chí Minh. Chuyến đi được khởi hành từ ngày mồng 1 Tết Ất Mùi và dự kiến sẽ hoàn thành vào trung tuần tháng 6-2015. Anh là cử nhân tiếng Anh, đã từng trải qua nhiều vị trí ở cơ quan nhà nước và từng làm việc cho một số tổ chức quốc tế. Chuyến đi bộ xuyên Việt của anh lần này là mong muốn kêu gọi cộng đồng chung tay nhân rộng tủ sách trong trường học, dòng họ để đạt con số 300 nghìn tủ sách được xây dựng trên toàn quốc vào năm 2017, giúp hơn 10 triệu học sinh nông thôn có sách đọc. ( ) (3) Chương trình Sách hóa nông thôn Việt Nam ra đời theo mong muốn của anh là nhằm giải quyết vấn đề thiếu sách ở nông thôn mà theo anh là để nâng cao dân trí, xây dựng tinh thần chia sẻ trách nhiệm xã hội trong cộng đồng. Tâm nguyện của anh là tạo ra một hệ thống thư viện mi-ni rộng khắp cả nước để mọi người dân thôn quê có thể tiếp cận tri thức. Chương trình Sách hóa nông thôn Việt Nam đến nay đã thực hiện thành công năm loại tủ sách, với hơn 3.800 tủ sách được xây dựng, giúp hơn 200 nghìn người dân nông thôn, đặc biệt là 100 nghìn học sinh nông thôn có cơ hội đọc 40 đầu sách/năm.” (Đưa sách về làng, Nhân dân cuối tuần, 26/04/2015) Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Câu 2: Đoạn (2) giới thiệu những thông tin gì về hành động “đi bộ xuyên Việt” của anh Nguyễn Quang Thạch? Câu 3: Từ nội dung văn bản, hãy nêu mục tiêu và kết quả đạt được của chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam". Câu 4: Theo số liệu của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch: hiện nay, trung bình người Việt đọc 0,8 cuốn sách/ năm. Từ thực trạng này, anh/ chị hãy nhận xét ngắn gọn về anh Nguyễn Quang Thạch và chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam" do anh khởi xướng. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. GỢI Ý: Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản là báo chí. Câu 2: Hành động đi bộ xuyên Việt của anh Nguyễn Quang Thạch: - Về hành trình: từ Hà Nội vào TP Hồ Chí Minh. - Về thời gian: khởi hành từ ngày mồng 1 Tết Ất Mùi và dự kiến sẽ hoàn thành vào trung tuần tháng 6- 2015.
  11. - Về mục đích: kêu gọi cộng đồng chung tay nhân rộng tủ sách trong trường học, dòng họ để đạt con số 300 nghìn tủ sách được xây dựng trên toàn quốc vào năm 2017, giúp hơn 10 triệu học sinh nông thôn có sách đọc. Câu 3: - Mục tiêu: 10 triệu trẻ em nông thôn có quyền đọc sách và có sách đọc như trẻ em thành phố. - Kết quả đạt được của chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam": thực hiện thành công năm loại tủ sách, với hơn 3.800 tủ sách được xây dựng, giúp hơn 200 nghìn người dân nông thôn, đặc biệt là 100 nghìn học sinh nông thôn có cơ hội đọc 40 đầu sách/năm. Câu 4: Cần nêu được quan điểm của bản thân về anh Nguyễn Quang Thạch và ý nghĩa của chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam". Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục. - Anh Nguyễn Quang Thạch: là một người có tâm huyết với cộng đồng, có lí tưởng sống đẹp, biết chăm lo cho sự phát triển của thế hệ trẻ, đặc biệt là trẻ em nông thôn. - Chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam": là một chương trình thiết thực, ý nghĩa, giúp cho mỗi người có nhận thức đúng hơn về sách và quan tâm nhiều hơn đến việc đọc sách. ĐỀ SỐ 14 Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi: Tôi đứng lặng giữa cuộc đời nghiêng ngả Để một lần nhớ lại mái trường xưa Lời dạy ngày xưa có tiếng thoi đưa Có bóng nắng in dòng sông xanh thắm. Thoáng quên mất giữa tháng ngày ngọt đắng Trưởng thành này có bóng dáng hôm qua Nhớ được điều gì được dạy những ngày xa Áp dụng - chắc nhờ cội nguồn đã có. Nước mắt thành công hoà nỗi đau đen đỏ Bậc thềm nào dìu dắt những bước đi Bài học đời đã học được những gì Có nhắc bóng người đương thời năm cũ Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ Để cây đời có tán lá xum xuê Bóng mát dừng chân là một chốn quê Nơi ơn tạ là mái trường nuôi lớn Xin phút tĩnh tâm giữa muôn điều hời hợt Cảm tạ mái trường ơn nghĩa thầy cô.
  12. (Lời cảm tạ - sưu tầm) Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên? Câu 2: Nêu rõ phép tu từ được sử dụng trong câu thơ Thoáng quên mất giữa tháng ngày ngọt đắng. Câu 3: Nêu nội dung chính của bài thơ trên. Câu 4: Anh/ chị hiểu hai dòng thơ: “Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ/ Để cây đời có tán lá xum xuê” như thế nào? Từ ý thơ này, hãy viết một đoạn văn ngắn nêu vai trò của mái trường và thầy cô đối với cuộc đời của mỗi người. Trả lời trong 5-10 dòng. GỢI Ý: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ là biểu cảm. Câu 2: Câu thơ Thoáng quên mất giữa tháng ngày ngọt đắng sử dụng phép tu từ ẩn dụ: ngọt đắng: chỉ những thăng trầm, buồn vui trong cuộc đời. Câu 3: Nội dung chính của đoạn thơ trên: Đoạn thơ ghi lại tâm trạng, suy nghĩ của một người học trò khi đã rời xa mái trường với tình cảm yêu thương, trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc. Càng trưởng thành, càng nếm trải những thăng trầm, buồn vui trong cuộc sống, mỗi người lại càng thấm thía hơn tấm lòng bao dung, yêu thương và công lao của thầy cô, mái trường. Câu 4: Hai dòng thơ: “Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ/ Để cây đời có tán lá xum xuê” thể hiện công lao to lớn của thầy cô đối với học trò: chăm chút, thắp sáng ước mơ, niềm tin cho học trò bằng cả trái tim yêu thương để từ đây, các em bước ra đời vững vàng, cứng cáp, sẵn sàng cống hiến cho cuộc đời. Đoạn văn cần nêu được vai trò của thầy cô và mái trường đối với cuộc đời mỗi người: giúp mỗi người hoàn thiện bản thân về trí tuệ, tâm hồn. ĐỀ SỐ 15 Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Một lần tình cờ tôi đọc được bài viết “Hạnh phúc là gì?” trên blog của một người bạn. Bạn ấy viết rằng: “Hạnh phúc là được nằm trong chăn ấm xem tivi cùng với gia đình. Hạnh phúc là được trùm chăn kín và được mẹ pha cho cốc sữa nóng. Hạnh phúc là được cùng đứa bạn thân nhong nhong trên khắp phố. Hạnh phúc là ngồi co ro hàng giờ trong quán cà phê, nhấm nháp ly ca cao nóng và bàn chuyện chiến sự thế giới cùng anh em chiến hữu ”.
  13. Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao? Ừ nhỉ! Dường như lâu nay chúng ta chỉ quen với việc than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc. Hãy một lần thử nghĩ xem: Khi chúng ta than phiền vì bố mẹ quá quan tâm đến chuyện của mình thì ngoài kia biết bao nhiêu người thèm hơi ấm của mẹ, thèm tiếng cười của bố, thèm được về nhà để được mắng; khi chúng ta cảm thấy thiệt thòi khi không được ngồi xe hơi chỉ vì phải chạy xe máy giữa trời nắng thì ngoài kia biết bao nhiêu bạn của chúng ta mồ hôi nhễ nhại, gò mình đạp xe lên những con dốc vắng; khi chúng ta bất mãn với chuyện học hành quá căng thẳng thì ngoài kia biết bao người đang khao khát một lần được đến trường, một lần được cầm cây bút để viết lên những ước mơ; khi chúng ta (Dẫn theo Bài tập Ngữ văn 11, tập hai, NXB Giáo dục 2007) 1. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích. 2. Tại sao tác giả lại “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?” 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (9). 4. Anh/ chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên. GỢI Ý: 1. Đoạn trích thuộc phương thức biểu đạt nghị luận. 2. Tác giả “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?” bởi vì: - Khi nghĩ đến hạnh phúc thì con người thường nghĩ đến những gì cao xa, to lớn nhưng thực ra hạnh phúc là những gì rất giản dị, gần gũi quanh ta. - Con người thường không nhận ra giá trị của những gì mình đang có, vì vậy thường “than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc”. 3. - Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: liệt kê, điệp ngữ, tương phản - đối lập. - Tác dụng: + Tạo giọng điệu thiết tha, hùng hồn, mạnh mẽ để tăng tính thuyết phục. + Nhấn mạnh sự tương phản về hoàn cảnh của chúng ta và biết bao nhiêu người để từ đó gợi ra quan niệm về một hạnh phúc giản đơn. 4. Thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích: Chúng ta cần biết trân trọng những hạnh phúc bình dị, giản đơn nhưng thiết thực trong cuộc sống hiện tại.
  14. ĐỀ SỐ 16 Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu: (1) Con tôi sẽ phải học tất cả những điều này. [ ] Rằng cứ mỗi một kẻ thù ta gặp ở nơi này thì ở nơi khác ta lại tìm thấy một người bạn. Bài học này sẽ mất nhiều thời gian, tôi biết, nhưng xin thầy hãy dạy cho cháu hiểu rằng một đồng đô-la kiếm được do công sức của mình bỏ ra còn quý hơn nhiều so với năm đô-la nhặt được trên hè phố (2) Xin hãy dạy cho cháu cách chấp nhận thất bại và cách tận hưởng niềm vui chiến thắng. Xin hãy dạy cho cháu tránh xa sự đố kị. Xin dạy cho cháu biết được bí quyết của niềm vui thầm lặng. Dạy cho cháu rằng những kẻ hay bắt nạt người khác là những kẻ dễ bị đánh bại nhất (Trích thư của Tống thống Mĩ Lin-Côn gửi thầy hiệu trưởng của con trai mình, trong Những câu chuyện về người thầy) Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của phần trích trên. Câu 2: Trong đoạn văn (2) của phần trích trân, Tổng thổng Mĩ Lin-Côn muốn nhà trường dạy cho con trai mình những điều gì? Câu 3: Chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của biệp pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu sau: xin thầy hãy dạy cho cháu hiểu rằng một đồng đô-la kiếm được do công sức của mình bỏ ra còn quý hơn nhiều so với năm đô-la nhặt được trên hè phố Câu 4: Từ câu nói: “Rằng cứ mỗi một kẻ thù ta gặp ở nơi này thì ở nơi khác ta lại tìm thấy một người bạn”, anh/chị rút ra được bài học gì? GỢI Ý: Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của phần trích trên là sinh hoạt. Câu 2: Tổng thống Mĩ Lin – Côn muốn nhà trường dạy cho con trai mình những điều sau đây: - Một đồng đô-la kiếm được do công sức của mình bỏ ra còn quý hơn nhiều so với năm đô-la nhặt được trên hè phố - Cách chấp nhận thất bại và cách tận hưởng niềm vui chiến thắng. - Tránh xa sự đố kị. - Bí quyết của niềm vui thầm lặng. - Những kẻ hay bắt nạt người khác là những kẻ dễ bị đánh bại nhất. Câu 3: Hiệu quả nghệ thuật của biệp pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu sau: xin thầy hãy dạy cho cháu hiểu rằng một đồng đô-la kiếm được do công sức của mình bỏ ra còn quý hơn nhiều so với năm đô-la nhặt được trên hè phố là: nhấn mạnh, làm nổi bật giá trị, ý nghĩa của lao động chân chính. Câu 4:
  15. Từ câu nói: “Rằng cứ mỗi một kẻ thù ta gặp ở nơi này thì ở nơi khác ta lại tìm thấy một người bạn” ta có thể rút ra bài học: Cuộc sống rất đa dạng, phong phú, phức tạp có tốt – xấu, bạn- thù và hãy sống lạc quan, có niềm tin, thêm một người bạn là ta bớt đi được một kẻ thù. ĐỀ SỐ 17 Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi: Tôi nhớ lúc nhỏ có lần phạm lỗi, mẹ phạt quỳ úp mặt vào tường suốt hai tiếng đồng hồ. Khi đi làm về, nghe mẹ kể lại, ba đã gọi tôi đến và nói: “Trở thành người như thế nào là tự do của con. Trở thành người tốt hay người xấu là tự do tuyệt đối của con. Con có toàn quyền lựa chọn cho cuộc đời mình. Ba mẹ yêu thương con không phải vì con mà vì con là con của ba mẹ, bởi vậy kể cả khi con trở thành một người xấu, một kẻ dối trá hay thậm chí trộm cắp, thì tình yêu của ba mẹ dành cho con vẫn không thay đổi. Nhưng ba muốn con biết rằng ba mẹ sẽ rất hạnh phúc và tự hào nếu con trở thành một người chính trực và biết yêu thương”. Đó là lý do đầu tiên để tôi muốn trở thành một người chính trực và biết yêu thương. Thậm chí, tôi chỉ cần một lý do đó mà thôi. Kinh Tamud viết: “Khi ngươi dạy con trai mình, tức là ngươi dạy con trai của con trai ngươi”. Bởi thế, hiển nhiên là tôi cũng sẽ nói với con tôi những lời ba tôi đã nói. [ ] Ai cũng có thể dạy một cậu con trai mới lớn lái xe hoặc mở bugi bị ướt ra lau khi đi qua quãng đường ngập nước. Nhưng thật đặc biệt khi cậu học những điều đó từ chính cha mình. (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn - Phạm Lữ Ân, NXB Hội Nhà văn, 2019, tr 15) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2: Lý do đầu tiên để nhân vật tôi muốn trở thành một ngươi chính trực và biết yêu thương là gì? Câu 3: Nội dung câu Kinh Talmud: “Khi ngươi dạy con trai mình, tức là ngươi dạy con trai của con trai ngươi.” được anh/chị hiểu như thế nào? Câu 4: Anh/chị có cho rằng việc người cha dạy một cậu con trai mới lớn lái xe hoặc mở bugi bị ướt ra lau khi đi qua quãng đường ngập nước là điều thật đặc biệt không? Vì sao?
  16. GỢI Ý: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là: Nghị luận. Câu 2: Lý do đầu tiên để nhân vật tôi muốn trở thành một người chính trực và biết yêu thương đó là lời nói của ba nhân vật: “Nhưng ba muốn con biết rằng ba mẹ sẽ rất hạnh phúc và tự hào nếu con trở thành một người chính trực và biết yêu thương.” Câu 3: Câu kinh đó ý nói: khi chúng ta dạy cho con cái mình những điều tốt đẹp, chúng sẽ mang những điều tốt đẹp đó để cư xử với tất cả mọi người xung quanh và dạy dỗ những thế hệ sau này. Những điều tốt đẹp ấy sẽ như một hạt giống tốt tươi được lan xa, lan rộng. Câu 4: Đó là điều đặc biệt. Vì khi chính cha mình – bằng tất cả tình yêu thương và tấm lòng bao la của tình phụ tử thiêng liêng, chúng ta sẽ cảm thấy ấm áp và có nhiều kỉ niệm để nhớ về trên những chặng đường sau này hơn là được học từ một người khác. ĐỀ SỐ 18 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu sau: Để trưởng thành, tất cả chúng ta đều phải trải qua hai cuộc đấu tranh; muốn cuộc đấu tranh bên ngoài và một cuộc đấu tranh ngay trong tâm trí mỗi người. Nhưng cuộc đấu tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất chính là cuộc đấu tranh diễn ra ngay trong tâm hồn mỗi người. Đó là cuộc đấu tranh chống lại các thói quen không lành mạnh, những cơn nóng giận sắp bùng phát, những lời gian dối chực trào, những phán xét thiếu cơ sở và cả những căn bệnh hiểm nghèo Những cuộc đấu tranh như thể diễn ra liên tục và thật sự rất gian khó, nhưng lại là điều kiện giúp bạn nhận ra cảnh giới cao nhất của mình.
  17. Hãy luôn cẩn trọng và can đảm. Hãy tiếp thu ý kiến của những người xung quanh nhưng đừng để họ chi phối quá nhiều đến cuộc đời bạn. Hãy giải quyết những bất đồng trong khả năng của mình nhưng đừng quên đấu tranh đến cùng để hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Đừng để bóng đen của nỗi lo sợ bao trùm đến cuộc sống của bạn. Bạn phải hiểu rằng, dù có thất bại thảm hại đến mấy chăng nữa thì bạn cũng đã học hỏi được một điều gì đó bổ ích cho mình. Vì vậy, hãy tin tưởng vào con đường mình đang đi và vững vàng trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả. [ ] Với sự hi sinh, lòng kiên trì, quyết tâm nỗ lực không mệt mỏi và tính tự chủ của mình, nhất định bạn sẽ thành công. Bạn chính là người làm chủ số phận của mình (Trích Đánh thức khát vọng, nhiều tác giả, First News tổng hợp NXB Hồng Đức, 2017, tr.67,78) 1. Theo tác giả, cuộc đấu tranh quan trọng nhất và ý nghĩa nhất mà tất cả chúng ta đều phải trải qua cuộc đấu tranh với những gì? 2. Theo anh/ chị, vì sao tác giả cho rằng: “Hãy tiếp thu ý kiến của những người xung quanh nhưng đừng để chi phối quá nhiều đến cuộc đời bạn”? 3. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu sau: “Đừng để bóng đen của nỗi lo sợ bao trùm lên cuộc sống của bạn”. 4 Anh/ chị sẽ làm gì để có thể “tin tưởng vào con đường mình đang đi và vững vàng trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả”? GỢI Ý: 1. Cuộc đấu tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất chính là cuộc đấu tranh diễn ra ngay trong tâm hồn mỗi người. Đó là cuộc đấu tranh chống lại các thói quen không lành mạnh, những cơn nóng giận sắp bùng phát, những lời gian dối chực trào, những phán xét thiếu cơ sở và cả những căn bệnh hiểm nghèo 2. Tác giả cho rằng: “Hãy tiếp thu ý kiến của những người xung quanh nhưng đừng để chi phối quá nhiều đến cuộc đời bạn” vì: - Tiếp thu ý kiến đúng của người khác giúp bạn khắc phục những hạn chế của bản thân, hoàn thiện bản thân mình hơn - Tuy nhiên, nếu cuộc sống bị chi phối quá nhiều vào lời của người khác, bạn sẽ đánh mất đi chính mình, đánh mất đi chính kiến của bản thân, trở thành bản sao của một ai đó. 3. - Biện pháp tu từ được sử dụng: ẩn dụ - Tác dụng: + Nhấn mạnh sự ảnh hưởng tiêu cực của nỗi sợ hãi đến cuộc sống con người. Con người phải biết vượt qua “bóng đêm” của nỗi sợ hãi mới có thể đạt được sự thành công. + Tăng giá trị biểu đạt cho câu văn. 4. Học sinh có thể trả lời câu hỏi như sau: - Lựa chọn con đường đúng đắn, phù hợp với khả năng, điều kiện, thực tế - Không bỏ cuộc khi gặp khó khăn, thử thách trên con đường đạt mục tiêu của mình
  18. ĐỀ SỐ 19 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu dưới: Tổ quốc bắt đầu từ đâu? Từ bức tranh ta được xem ngày nhỏ Từ những người bạn tốt vẫn cùng ta Thường đi học và chơi chung một phố. Cũng có thể Tổ quốc được bắt đầu Từ bài hát mẹ ta ru âu yếm, Từ những cái ta quyết giữ vẹn tròn Cả trong những giờ khó khăn nguy hiểm. Tổ quốc bắt đầu từ đâu? Từ chiếc ghế ta vẫn ngồi trước ngõ, Từ cây phong đơn độc giữa cánh đồng Khẽ chào nhẹ mỗi lần có gió. Cũng có thể Tổ quốc được bắt đầu Từ bài hát đầu xuân con sáo hát Từ con đường ven xóm nhỏ quanh co Và biến mất trong sương chiều xanh nhạt. Tổ quốc bắt đầu từ đâu? Từ ánh đèn nhà ai đang run rẩy, Từ chiếc mũ bố ta đội ngày xưa, Mà bất chợt trong hòm ta lại thấy. Cũng có thể Tổ quốc được bắt đầu Từ tiếng gõ của con tàu mệt mỏi Từ lời thề mà thời trẻ yêu nhau Ta giấu kín trong tim không dám nói. Tổ quốc bắt đầu từ đâu? (“Tổ quốc bắt đầu từ đâu?”, M.L.Matusovski - Thái Bá Tân dịch) Câu 1: Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ trên. Trích dẫn ba câu thơ có xuất hiện hình ảnh nhân vật trữ tình. Câu 2: Những hình ảnh “bức tranh ta được xem từ nhỏ”, “con đường ven xóm nhỏ quanh co”, “chiếc mũ bố ta đội ngày xưa”, “lời thề mà tthời trẻ yêu nhau” đã gợi cho anh/chị về những điều gì? Câu 3: Dựa vào bài thơ của M.L. Matusovski, anh/chị hãy trả lời câu hỏi “Tô quốc bắt đầu từ đâu?” Câu 4: Điểm gặp giữa và khác biệt trong quan niệm của Nguyễn Khoa Điềm qua câu thơ: “Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể” so với quan niệm của M.L. Matusovski qua hai câu thơ “Cũng có thể Tổ quốc được bắt đầu/Từ bài hát mẹ ru ta âu yếm” là gì? GỢI Ý: Câu 1:
  19. - Nhân vật trữ tình trong bài thơ là “ta” – tác giả / nhà thơ - Trích dẫn chính xác ba câu thơ có xuất hiện hình ảnh nhân vật trữ tình. Ví dụ: Từ bức tranh ta được xem ngày nhỏ/ Từ những người bạn tốt vẫn cùng ta/ Từ bài hát mẹ ru ta âu yếm Câu 2: Những hình ảnh “bức tranh ta được xem từ nhỏ”, “con đường ven xóm nhỏ quanh co”, “chiếc mũ bố ta đội ngày xưa”, “lời thề mà thời trẻ yêu nhau” đã gợi về: - Hình ảnh “bức tranh ta được xem từ nhỏ” gợi về kỉ niệm thời thơ ấu - Hình ảnh “con đường ven xóm nhỏ quanh co” gợi về khung cảnh gần gũi, quen thuộc của xóm làng, quê hương - Hình ảnh “chiếc mũ bố ta đội ngày xưa” gợi về kỉ vật giản dị, gắn bó của người bố. - Hình ảnh “lời thề mà thời trẻ yêu nhau” gợi về tình yêu của thời tuổi trẻ. Câu 3: - Tổ quốc được bắt đầu từ những gì nhỏ bé, giản dị, quen thuộc nhất: một bức tranh, một chiếc ghế, một ánh đèn, một con sáo, một bài hát, - Tổ quốc bắt đầu từ những gì gần gũi, quen thuộc nhất: người bạn tuổi thơ, cây phong giữa cánh đồng, con đường ven xóm, - Tổ quốc được bắt đầu từ những gì ý nghĩa nhất: lời hát ru của mẹ, chiếc mũ bố đội ngày xưa, lời thời trẻ yêu nhau, những điều quyết giữ vẹn tròn, Câu 4: - Điểm gặp gỡ: + Đất nước, tổ quốc bắt đầu từ những lời mẹ ru, mẹ kể + Đất nước ở trong những gì gần gũi, quen thuộc và gần gũi nhất trong mỗi con người. - Điểm khác biệt: Với Nguyễn Khoa Điềm, Đất nước “có trong” văn học dân gian, qua những câu chuyện cổ tích ngày xửa ngày xưa mẹ kể. ĐỀ SỐ 20 Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
  20. Tại sao phải có cơn mưa này? Tại sao ta phải thất bại? Tôi nghĩ tốt hơn tôi nên đặt câu hỏi theo cách khác: Tại sao ta phải trải qua những kinh nghiệm thất bại? Để minh họa cho điều này, có lẽ tốt hơn cả là nêu vài ví dụ. Có bao giờ bạn thấy một viêm kim cương ở dạng thô chưa? Tôi dám chắc là bây giờ có đặt các viên kim cương chưa được cắt gọt trước mặt, nhiều người trong chúng ta cũng không nhận ra đó là kim cương. Chúng chỉ giống như những viên đá nhám bình thường. [ ] Các viên đá nhám ấy đã được gia công thế nào để thành những viên kim cương xinh xắn mà bất cứ người phụ nữ nào cũng yêu thích? Bằng cách đánh bóng ư! Đúng thế, viên kim cương thô ráp được đánh bóng và được mài giũa nhiều lần. Nó phải trải qua tất cả những lần đánh bóng để “kim cương” hiện ra. Điều tương tự cũng xảy ra với chúng ta. [ ] Nếu ngắm nhìn bầu trời ban đêm, ta sẽ nhận ra rằng trời càng tối, các vì sao càng sáng! Tại sao ban ngày ta không thể nhìn thấy sao trời? Không phải các vì sao không có ở đó mà là vì có quá nhiều ánh nắng! Ta cần bóng tối để làm các vì sao nổi bật. (Billi P.S. Lim, Dám thất bại, Trần Hạo Nhiên dịch, Nxb Trẻ, tr.32-33, 2012) Câu 1: Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản. Câu 2: Anh/ chị hiểu như thế nào về cụm từ điều tương tự được tác giả nhắc đến trong văn bản? Câu 3: Tác giả đã sử dụng những dẫn chứng nào để minh họa cho các quan điểm của mình. Các dẫn chứng có tác dụng như thế nào trong việc biểu hiện nội dung của văn bản? Câu 4: Anh/ chị có đồng ý với quan điểm: “Ta cần bóng tối để làm các vì sao nổi bật”? Vì sao? GỢI Ý: Câu 1: Các phương thức biểu đạt: nghị luận, biểu cảm Câu 2: “Điều tương tự” có thể được hiểu như sau: Con người muốn có những thành công, muốn trưởng thành cần phải trải qua sự gọt giũa, qua những khó khăn, thử thách. Câu 3: - Tác giả sử dụng những dẫn chứng sau để minh họa cho quan điểm của mình: + Những cơn mưa. + Viên kim cương. + Những ánh sao trên bầu trời đêm. - Tác dụng: + Làm cho cách diễn đạt trở nên sinh động, triết lí mà không khô khan. + Những sự việc có thật, giống như quy luật tự nhiên mà con người ai cũng có thể thấy được  thuyết phục người đọc. Câu 4: Học sinh đưa ra quan điểm của riêng mình. Lí giải hợp lí, phù hợp với những quan điểm đạo đức, pháp luật. Đồng tình vì: + Khó khăn là một phần của cuộc sống. + Trải qua khó khăn, con người sẽ được rèn giũa, trưởng thành hơn. + Thành công đã được thử thách bởi khó khăn sẽ bền vững hơn.
  21. ĐỀ SỐ 21 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Nếu như không có cách nào để thay đổi thế giới bên ngoài, hãy thay đổi chính mình, bởi vì đó là điều có thể thay đổi được. Khi bạn tập trung sự chú ý để hoàn thiện bản thân, cuộc sống của bạn cũng sẽ trở nên tốt đẹp. Chấp nhận những điều bạn không thể thay đổi, thay đổi những điều bạn có thể thay đổi được, và nhìn nhận được sự khác biệt giữa hai điều này, đó là bài học mà chúng ta cần phải theo đuổi suốt cuộc đời. Ngoài việc thay đổi hành vi của chính mình, bạn có thể thay đổi được thái độ nhìn nhận của bản thân. Khó khăn trắc trở có nhiều tới đâu cũng phải chịu thua trước thái độ và phản ứng của bạn trước chúng. Thái độ tiêu cực khi nhìn nhận một sự việc thường sẽ làm tổn thương lòng tự tin, mài mòn ý chí phấn đấu của con người. Cũng giống như khi nhìn một nửa ly nước, có người nói “chỉ còn nửa ly nước”, cũng có người nói “vẫn còn nửa ly nước”. Thái độ khác nhau sẽ tạo ra những cuộc đời khác nhau, bạn có thể thay đổi thế giới của chính mình thông qua việc thay đổi cách nhìn và thái độ của bản thân. (Trích Sống chậm lại rồi mọi chuyễn sẽ ổn thôi, Alpha book biên soạn, NXB Lao động xã hội, 2014) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên? Câu 2: Hãy chỉ ra hậu quả của việc nhìn nhận sự việc với thái độ tiêu cực được nói trong đoạn trích? Câu 3: Anh/ chị hiểu như thế nào câu nói trích trong văn bản: Chấp nhận những điều bạn không thể thay đổi, thay đổi những điều bạn có thể thay đổi được? Câu 4: Thông điệp mà anh/ chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Vì sao lại chọn thông điệp đó? GỢI Ý: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính trong văn bản: nghị luận. Câu 2: Thái độ tiêu cực khi nhìn nhận một sự việc sẽ làm tổn thương lòng tự tin, mài mòn ý chí phấn đấu của con người. Câu 3: Hiểu câu nói trích trong văn bản: Chấp nhận những điều bạn không thể thay đổi, thay đổi những điều bạn có thể thay đổi được: - Trong cuộc sống, có những điều ta không thể thay đổi được theo ý muốn chủ quan của mình vì đó là những điều trở thành quy luật, tất yếu. Nếu tìm mọi cách để thay đổi, ta sẽ mất công vô ích, gặp thất bại cay đắng; - Tuy nhiên, nếu có những điều có thể thay đổi, ta sẽ tìm cách thay đổi để nó phù hợp với hoàn cảnh mới, thúc đẩy sự tiến bộ xã hội, đem lại hạnh phúc cho cá nhân và cộng đồng. Cậu 4: Học sinh có thể trình bày 1 thông điệp tâm đắc nhất và có lí giải vì sao. Sau đây là vài gợi ý: - Mỗi người cần phải có cách sống tích cực, suy nghĩ tích cực để thay đổi cuộc đời của mình. - Thay đổi để thành công.
  22. ĐỀ SỐ 22 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: “Tôi ngồi xem bóng đá với vài người bạn và một gia đình Việt kiều Anh. Họ có bốn con, tôi nhìn chúng và nói với bạn tôi: “Thấy không? Bọn trẻ ngồi rất ngoan. Không như mấy đứa nhỏ khác, chúng đi khắp nơi, làm phiền mọi người. Em nên tiếp tục nuôi con kiểu phương Tây này”. “Jesse, nhìn lại đi. Chúng ngoan vì đang dùng điện thoại đó”. Tôi nhìn lại và hơi bị sốc. Đúng thật, bốn đứa trẻ đang dùng cả iphone và ipad. Việc cha mẹ cho con tiếp xúc công nghệ khi còn quá nhỏ rất nguy hiểm. Tôi ngao ngán: “Ồ, còn tệ hơn cả thiếu kỷ luật”. Tiếng Anh có từ “awake”. Nó có nghĩa đen là thức dậy nhưng cũng có nghĩa bóng là tỉnh thức, đừng mê đắm vào điều gì. “Tỉnh thức” là việc thành công trong chống lại sự cám dỗ tinh vi, không bị lạc trong những “mật ngọt” của cuộc sống, không bị mất tập trung vào nhiều thứ luôn được “giăng bẫy” sẵn với con người. Chúng ta tự tạo ra cho mình và cho lẫn nhau những chiếc bẫy, tự sa vào đó và tự hỏi tại sao cuộc sống không thoải mái. Nhưng điều nực cười là sống lâu trong cái bẫy đó thì lại thành quen, họ đều thấy bình thường. Tôi không nghĩ sống theo tiêu chuẩn của người khác đã thiết kế ra như các chương trình truyền hình, thói quen nạp đường, bia rượu, game, truyền thông xã hội, chạy theo mốt mới là một cuộc sống ý nghĩa. Tôi nghĩ đã đến lúc ta phải sống với sự tỉnh thức nhiều hơn. Dành thời gian và sự tập trung cho những gì thực sự quan trọng với cuộc đời mình, như sức khỏe, công việc cần thiết, người thân, việc làm ý nghĩa Đó là cách từ từ để kéo mình ra khỏi đầm lầy ” (Giáo viên Jesse Peterson, báo Vnepress) Câu l: Nhân vật “tôi” tỏ thái độ như thế nào trước “bốn đứa trẻ” được thể hiện trong văn bản. Câu 2: Việc đưa câu “Tiếng Anh có từ “awake” trong văn bản có tác dụng gì? Câu 3: Tại sao tác giả có quan niệm: Tôi không nghĩ sống theo tiêu chuẩn của người khác đã thiết kế ra như các chương trình truyền hình, thói quen nạp đường, bia rượu, game, truyền thông xã hội, chạy theo mốt mới là một cuộc sống ý nghĩa.? Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với “cách từ từ để kéo mình ra khỏi đầm lầy ” của tác giả không? Vì sao? GỢI Ý: Câu 1: Nhân vật “tôi” tỏ thái độ: - Lúc đầu: khen ngợi: Bọn trẻ ngồi rất ngoan; - Về sau: “bị sốc” và cảm thấy ngao ngán trước hành động đang dùng điện thoại của bốn đứa trẻ mà không màng đến mọi người, sự việc xung quanh. Câu 2: Việc đưa câu “Tiếng Anh có từ awake” có tác dụng cho ta thấy sự đa dạng, đa chiều của sự tỉnh thức cũng như thức tỉnh trước những sự việc, hiện tượng trong cuộc sống. Đây là một trong những dẫn chứng tác giả đưa ra để ta biết sự quan trọng của “sống tỉnh thức” mà cân bằng mọi thứ, biết được điều gì quan trọng, điều đúng điều sai để từ đó tập trung, điều chỉnh hành vi và thói quen của mình.
  23. Câu 3: Tác giả có quan niệm như vậy vì: Cuộc sống hiện nay hết sức đa dạng và có nhiều vấn đề xảy ra quanh ta. Ta phải biết làm chủ bản thân, sống theo ý thức, quy tắc chuẩn mực mà mình đặt ra, không nên dựa vào, sống theo tiêu chuẩn của người khác vì có thể nó sẽ làm ta đánh mất chính mình. Câu 4: Thể hiện rõ quan điểm của mình: đồng tình hoặc không đồng tình. Tuy nhiên, quan điểm cần phù hợp với các chuẩn mực xã hội. Gợi ý: Trường hợp đồng ý với quan điểm trên: Cuộc sống vốn luôn vận động, chúng ta thường chịu áp lực nặng nề với những lo toan. Vậy nên, để cân bằng cuộc sống, ta cần làm cho bản thân mỗi ngày được vui vẻ, hạnh phúc. Và hạnh phúc nhất khi sống được là chính mình, tập trung những việc được cho là quan trọng, cần thiết chứ không phải là lúc nào cũng nghĩ đến những thứ vô bổ. Để được sống một cách tỉnh thức, có lẽ ta không chỉ sống vì mình mà còn biết quan tâm đến người thân, làm những việc ý nghĩa. Đó là lẽ sống và cũng là cách tối ưu để bản thân thoát khỏi đầm lầy của sự nhàm chán. ĐỀ SỐ 23 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Trong một thời gian dài đến khó tin tôi đã nghĩ rằng, nếu cơ thể tôi “bình thường” hơn thì cuộc sống của tôi sẽ dễ dàng biết bao. Điều mà tôi không hiểu là tôi không nhất thiết cứ phải là người bình thường, tôi chỉ cần là chính tôi ( ). Ban đầu tôi không sẵn sàng đối mặt với sự thật rằng điều thực sự tồi tệ không phải là những khiếm khuyết về thân thể của tôi, mà là những giới hạn mà tôi tự đặt ra cho mình và tầm nhìn hạn hẹp về các khả năng có thể xảy ra trong cuộc sống. Nếu bạn không được ở vị trí mà bạn mong muốn hoặc không đạt được những gì bạn hy vọng đạt được, thì nhiều khả năng lý do không nằm ở bên ngoài bạn mà ở trong chính bản thân bạn. Hãy nhìn nhận trách nhiệm một cách sáng suốt và sau đó hãy hành động. Tuy nhiên, trước hết bạn phải tin tưởng vào bản thân mình và giá trị của mình. Bạn không thể ngồi đó đợi người khác phát hiện ra cơ may giúp bạn. Bạn không thể ngồi yên chờ đợi điều kỳ diệu xảy ra hoặc chờ đợi “cơ hội thích hợp”. Bạn nên coi mình là chiếc đũa và thế giới là nồi thịt hầm của bạn. Hãy khuấy nó lên. (Trích Cuộc sống không giới hạn-Nick Vujicic, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2013, tr.42-43) Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2: Theo đoạn trích, “điều thực sự tồi tệ” đối với nhân vật “tôi” là gì? Câu 3: Anh/Chị hiểu như thế nào về câu: “Nếu bạn không được ở vị trí mà bạn mong muốn hoặc không đạt được những gì bạn hy vọng đạt được, thì nhiều khả năng lý do không nằm ở bên ngoài bạn mà ở trong chính bản thân bạn”? Câu 4: Lời khuyên “Bạn nên coi mình là chiếc đũa và thế giới là nồi thịt hầm của bạn. Hãy khuấy nó lên” trong đoạn trích có ý nghĩa gì đối với anh/ chị? GỢI Ý:
  24. Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận. Câu 2: Theo đoạn trích, “điều thực sự tồi tệ” đối với nhân vật “tôi” không phải là những khiếm khuyết về thân thể của tôi, mà là những giới hạn mà tôi tự đặt ra cho mình và tầm nhìn hạn hẹp về các khả năng có thể xảy ra trong cuộc sống. Câu 3: Câu: “Nếu bạn không được ở vị trí mà bạn mong muốn hoặc không đạt được những gì bạn hy vọng đạt được, thì nhiều khả năng lý do không nằm ở bên ngoài bạn mà ở trong chính bản thân bạn” có nghĩa là: mỗi người không đạt được dự định, thành công như mong đợi là do chính mình (nguyên nhân chủ quan) chứ không phải do những yếu tố khách quan từ bên ngoài tác động. Bản thân mỗi người mới là yếu tố quyết định sự thành bại của mình, không thể đổ lỗi cho hoàn cảnh. Câu 4: HS được quyền bày tỏ quan điểm cá nhân miễn sao lý giải hợp lý, thuyết phục. Gợi ý: Lời khuyên “Bạn nên coi mình là chiếc đũa và thế giới là nồi thịt hầm của bạn. Hãy khuấy nó lên” trong đoạn trích có nhiều ý nghĩa với mỗi người: - Cách diễn đạt giàu hình ảnh gây ấn tượng, giúp người đọc người nghe hình dung cụ thể về nội dung thông điệp, lời khuyên. - Khuyên mỗi người thể hiện vai trò chủ động, tích cực của mình trong cuộc sống, không trông chờ vào may rủi mà tự mình tạo ra điều kì diệu. - Đánh thức những tâm hồn uể oải, sống bị động, đốt lên trong họ ngọn lửa của nhiệt huyết, khát vọng được hoạt động và dâng hiến, góp phần làm thay đổi thế giới theo chiều hướng tích cực, theo cách của riêng mỗi người. - Giúp con người thể hiện bản sắc cá nhân, phát huy được sức mạnh tiềm ẩn, khẳng định vị thế trong cuộc đời. ĐỀ SỐ 24 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Những ngày này, Việt Nam đang trải qua những ngày khó khăn. Trong khoảng thời gian hai tuần qua, số ca nhiễm bệnh đã tăng vọt lên gấp 4 lần. Nỗ lực và niềm tự hào khi dừng ở con số 16 bệnh nhân trước đó đã không còn, dịch Covid-19 đã có mặt ở hầu hết các thành phố lớn. Mọi người đều lo sợ và chuẩn bị tinh thần cho một bức tranh xấu có thể xảy ra.
  25. Nhưng càng ở trong hoàn cảnh khó khăn và thời điểm tưởng chừng như xám xịt ấy, người ta lại thấy những điều cảm động và ấm áp có thể xảy ra. Chưa bao giờ, ta thấy mình phải có trách nhiệm với đất nước và nhân dân đến như thế. Để trái với sự nghi kỵ, vô cảm và bàng quan của một số người – chất xúc tác tốt nhất cho dịch bệnh lan nhanh – chúng ta vẫn còn những con người hy sinh thầm lặng, làm sáng ngời lương tri đẹp đẽ của loài người. Những điều cảm động và ấm áp vẫn đang xảy ra Đó là hình ảnh những vị bác sĩ in hằn vết đồ bảo hộ, mồ hôi ướt sũng, kính nhòe đi, cả ngày không dám đi vệ sinh nhưng vẫn kiên cường chống đỡ. Đó là hình ảnh doanh nghiệp hay cô ca sĩ nọ quyên góp một số tiền lớn cho đất nước chống đại dịch. Đó là hình ảnh những thùng mì tôm, những chai nước suối được trao đi vào khu cách ly. Đó là hình ảnh những em nhỏ đóng góp tất cả tiền mừng tuổi của mình để quyên tặng khẩu trang cho người chưa có. Đó là chuyến bay đi thẳng vào tâm dịch ở Vũ Hán để đón những người chung dòng máu với chúng ta trở về. Đâu đó trên thế giới và ở Việt Nam này vẫn còn sự lương thiện. Để trái ngược với những con người vô tâm, không ý thức, thì chúng ta vẫn còn niềm tin vào lòng tốt giữa người với người. Có thể vẫn còn những con sâu làm rầu cả nồi canh, nhưng chúng ta hãy vững tin, vì chỉ cần trên thế giới còn tồn tại một trái tim nhân ái, thì loài người vẫn còn mãi. (Tinh thần trách nhiệm và tình người: Chìa khóa chiến thắng đại dịch Covid-19- Tạ Hoàn Thiện Quân) Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2: Theo đoạn trích, chất xúc tác tốt nhất cho dịch bệnh lây nhanh là gì? Câu 3: Anh/ chị hiểu câu nói sau như thế nào: “Có thể vẫn còn những con sâu làm rầu cả nồi canh, nhưng chúng ta hãy vững tin, vì chỉ cần trên thế giới còn tồn tại một trái tim nhân ái, thì loài người vẫn còn mãi”. Câu 4: Thông điệp nào từ đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/ chị? GỢI Ý: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2: Theo đoạn trích, chất xúc tác tốt nhất cho dịch bệnh lây nhanh là sự nghi kỵ, vô cảm và bàng quan của một số người. Câu 3: Câu nói trên thể hiện quan điểm và niềm tin của người viết: Đâu đó trên thế giới và ở Việt Nam vẫn còn những con người: nghi kị, thiếu niềm tin, vô cảm, bàng quan trước dịch bệnh. Nhưng chúng ta cần tin vào lòng nhân ái và sự tồn tại của con người”. Câu 4: Học sinh đưa ra được thông điệp có ý nghĩa quan trọng nhất đối với mình. - Ví dụ thông điệp: Cần có niềm tin, cần có sự lựa chọn thái độ đúng đắn trước những khó khăn thử thách trong cuộc sống. Trong cuộc sống, nhất là trước khó khăn cần phải có niềm tin. Khi có niềm tin chúng ta sẽ có thêm sức mạnh để vượt qua thử thách
  26. ĐỀ SỐ 25 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Chúng đơn độc đến trường trên yên xe máy của ba mẹ và rất ít kỉ niệm với bạn bè. Chúng đến lớp như công chức đi làm, hết giờ cha mẹ đón về, vào các trung tâm học thêm đủ thứ kỹ năng cho tương lai. Hiện tại của chúng, được mặc định là một cuộc chạy đua về phía trước, không có thời gian và không gian vun đắp cho những mối quan hệ trẻ thơ. Lũ trẻ bây giờ có lẽ đang trải qua tuổi thơ bằng cách sống như những bào thai cho đến tuổi dậy thì. Con trai tôi may mắn học ở gần nhà, tự đi bộ tới trường. Có hôm tôi đi theo nó, xem bạn bè nó ra sao, xem cái cách nó đến trường thế nào. Nó lầm lũi đi bộ, len qua những vỉa hè chật chội, nghiêng ngó lách qua những hàng xe để qua đường. Đến trường, nó ngồi trên bậc thềm đợi những đưá bạn được bố mẹ đưa đến, hầu hết vừa kịp khi trống trường vang lên. Tôi chợt hiểu vì sao con trai tôi không hay kể với bố về đời sống ở trường, bởi chúng thực không có gì đáng kể. Tôi nghĩ đến những đứa trẻ đánh ở trường. Ai sẽ là người can ngăn, bảo vệ chúng khi bị bắt nạt? Chỉ có thể là bạn bè, để không đứng yên nhìn bạn mình bị làm nhục, để biết xấu hổ khi không thể bênh vực người thân trước kẻ xấu. Song, lũ trẻ sẽ không có những mối quan hệ bạn bè thân thiết khi chẳng có điều gì thực sự cần chia sẻ với nhau. Thậm chí nếu có, chúng cũng không cần phải tìm nhau, bởi chỉ cần một cái nhắn tin là đủ. Và khi bị bắt nạt, chúng khó lòng cảm nhận được nỗi đau của bạn mình để mà thấy cần phải bênh vực. (Trích Đơn độc đến trường- Phạm Trung Tuyến) 1. Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích. 2. Chỉ ra một số biểu hiện của lối sống đơn độc ở trẻ em hiện nay? 3. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu: “Lũ trẻ bây giờ có lẽ đang trải qua tuổi thơ bằng cách sống như những bào thai”? Nêu ý nghĩa của biện pháp tu từ đó? 4. Qua đoạn trích, anh/ chị thấy tác giả muốn chỉ nguyên nhân nào dẫn đến lối sống đơn độc của một bộ phận giới trẻ hiện nay? GỢI Ý: 1. Phương thức biểu đạt: Tự sự và nghị luận. 2. - Một số biểu hiện của lối sống đơn độc ở trẻ em: + Chạy theo các phương tiện giao tiếp của thế giới ảo quá nhiều như xem tivi, lên facebook, chơi game, Đây là những hình thức chính dẫn đến lối sống không có giao tiếp với cộng đồng. + Bên cạnh đó, nội dung học tập nặng nề, phải học nhiều môn, nhiều kỹ năng đã lấy mất thời gian của trẻ em khiến các em càng ít có thời gian dành cho giao lưu, tiếp xúc với bạn bè 3. - Biện pháp tu từ được sử dụng: so sánh - Tác giả so sánh trẻ em ngày nay như sống trong bào thai với ý nghĩa là trẻ em được ôm ấp, bao bọc bởi gia đình giống như khi còn nằm trong bụng mẹ, hầu như các em không có giao tiếp với xã hội. (ngay cả trong nhà trường)
  27. 4. Tác giả ám chỉ cha mẹ là nguyên nhân dẫn đến lối sống đơn độc của trẻ em. Cha mẹ chạy đua cho con học quá nhiều kiến thức, kỹ năng dẫn đến việc trẻ em không còn có thời gian để vui chơi, để bồi đắp các mối quan hệ bạn bè. ĐỀ SỐ 26 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Cuộc sống là một trò chơi mà bạn phải chọn lựa, hoặc trở thành người chơi, hoặc chỉ là người ngoài cuộc. Nếu bạn tham gia vào trò chơi và cống hiến hết mình cho nó thì bạn sẽ tìm thấy được niềm vui, và cuộc sống của bạn sẽ trở nên ý nghĩa hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu chọn làm kẻ ngoài cuộc, bạn sẽ để cuộc đời mình trôi qua trong tẻ nhạt, buồn chán. Thật đáng buồn là rất nhiều người trong chúng ta chọn lựa cách sống thứ hai vì không đủ can đảm để sống một cuộc đời đích thực. Những kẻ ngoài cuộc thường chẳng làm nên trò trống gì. Họ không thể chăm lo cho bản thân cũng chẳng thể giúp ích được gì cho những người xung quanh. Trong khi người khác bận rộn ở sở làm hay trong nhà máy thì họ lại sống như một loài tầm gửi, chỉ biết trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác. “Sống” và “tồn tại” là hai khái niệm thường xuyên được con người nhắc đến trong thế giới hiện đại. Bạn chỉ thật sự “sống” khi dũng cảm dấn thân và cống hiến hết mình cho những mục đích cao cả. Nếu không, cuộc đời bạn chỉ còn là sự “tồn tại” mà thôi. (Trích Không gì là không thể, George Matthew Adams, biên dịch: Thu Hằng, NXB Trẻ, 2008, tr.50) Câu 1: Theo đoạn trích, cuộc sống là gì? Câu 2: Trong đoạn trích, người tham gia trò chơi và cống hiến hết mình sẽ tìm thấy điều gì? Câu 3: Anh/ chị hiểu như thế nào về khái niệm “sống” và “tồn tại” được nói đến trong đoạn trích? Câu 4: Theo anh/ chị, người “không đủ can đảm để sống một cuộc đời đích thực” có thể gặp những khó khăn gì trong cuộc sống? GỢI Ý: Câu 1: Theo đoạn trích, cuộc sống là một trò chơi mà bạn phải chọn lựa, hoặc trở thành người chơi, hoặc chỉ là người ngoài cuộc. Câu 2: Người tham gia vào trò chơi và cống hiến hết mình cho nó thì bạn sẽ tìm thấy được niềm vui, và cuộc sống của bạn sẽ trở nên ý nghĩa hơn rất nhiều. Câu 3: Thí sinh có những cách lí giải khác nhau nhưng cơ bản cần đáp ứng ý sau: - Khái niệm “Sống” là cách sống của những người dũng cảm dấn thân và cống hiến hết mình cho những mục đích cao cả, sống như thế nào để thực sự có ích cho cuộc đời, cho xã hội. - Khái niệm “Tồn tại” để chỉ cách sống của một số người sống trong ích kỉ, nhỏ nhen, bi quan, chỉ biết thủ phận cho cá nhân, không nghĩ đến cộng đồng, xã hội. Câu 4: Người “không đủ can đảm để sống một cuộc đời đích thực” có thể gặp những khó khăn như: - Không có khả năng làm chủ bản thân và không vượt được qua những khó khăn thử thách trong cuộc sống. - Luôn sống trong tâm trạng lo lắng, sợ hãi, tự ti, thu mình lại.
  28. - Không có cơ hội khám phá năng lực của bản thân và niềm vui trong cuộc sống. Thí sinh có thể đưa ra những câu trả lời khác nhưng phải hợp lí và thuyết phục. ĐỀ SỐ 27 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Em yêu từng sợi nắng cong Bức tranh thủy mặc dòng sông con đò Em yêu chao liệng cánh cò Cánh đồng mùa gặt lượn lờ vàng ươm Em yêu khói bếp vương vương Xám màu mái lá mấy tầng mây cao Em yêu mơ ước đủ màu Cầu vồng ẩn hiện mưa rào vừa qua Em yêu câu hát ơi à Mồ hôi cha mẹ mặn mà sớm trưa Em yêu cánh võng đong đưa Cánh diều no gió chiều chưa muốn về Đàn trâu thong thả đường đê Chon von lá hát vọng về cỏ lau Trăng lên lốm đốm hạt sao Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên Em đi cuối đất cùng miền Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân. (Yêu lắm quê hương, Hoàng Thanh Tâm) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên. 2. Trong bài thơ, cảnh vật quê hương được tác giả cảm nhận bằng những giác quan nào? 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về nội dung các dòng thơ sau? Đàn trâu thong thả đường đê Chon von lá hát vọng về cỏ lau Trăng lên lốm đốm hạt sao Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên 4. Hai câu thơ sau gợi cho anh/chị suy nghĩ gì? Em đi cuối đất cùng miền Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân GỢI Ý: 1. Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. 2. Cảnh vật quê hương được cảm nhận bằng thị giác, vị giác, thính giác, xúc giác. 3.
  29. Đây là những hình ảnh quen thuộc của làng quê Việt Nam, thể hiện được vẻ đẹp giản dị, sự hoà hợp giữa thiên nhiên và con người qua các hình ảnh “đàn trâu thong thả”, “lốm đốm hạt sao” 4. Thí sinh có thể trình bày những suy nghĩ của bản thân theo những cách khác nhau, tuy nhiên cần xuất phát và gắn bó với vấn đề được đặt ra trong hai câu kết. Có thể tham khảo gợi ý: Hai câu thơ: “Em đi cuối đất cùng miền/ Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân” gợi suy nghĩ: tình yêu quê hương của mỗi người không bó hẹp ở một miền đất cụ thể mà mở rộng đến nhiều miền quê, vùng đất khác của đất nước. ĐỀ SỐ 28 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Có một chàng thanh niên đứng giữa thị trấn và tuyên bố mình có trái tim đẹp nhất vì chẳng hề có một tì vết hay rạn nứt nào. Đám đông đều đồng ý đó là trái tim đẹp nhất mà họ từng thấy. Bỗng một cụ già xuất hiện và nói: “Trái tim của anh không đẹp bằng trái tim tôi!” Chàng trai cùng đám đông ngắm nhìn trái tim của cụ. Nó đang đập mạnh mẽ nhưng đầy những vết sẹo. Có những phần của tim đã bị lấy ra và những mảnh tim khác được đắp vào nhưng không vừa khít nên tạo một bề ngoài sần sùi, lởm chởm; có cả những đường rãnh khuyết vào mà không hề có mảnh tim nào trám thay thế. Chàng trai cười nói: - Chắc là cụ nói đùa! Trái tim của tôi hoàn hảo, còn của cụ chỉ là những mảnh chắp vá đầy sẹo và vết cắt. - Mỗi vết cắt trong trải tim tôi tượng trưng cho một người mà tôi yêu, không chỉ là những cô gái mà còn là cha mẹ, anh chị, bạn bè Tôi xé một mẩu tim mình trao cho họ, thường thì họ cũng sẽ trao lại một mẩu tim của họ để tôi đắp vào nơi vừa xé ra. Thế nhưng những mẩu tim chẳng hoàn toàn giống nhau, mẩu tim của cha mẹ trao cho tôi lớn hơn mẩu tôi trao lại họ, ngược lại với mẩu tim của tôi và con cái tôi. Không bằng nhau nên chúng tạo ra những nếp sần sùi mà tôi luôn yêu mến vì chúng nhắc nhở đến tình yêu mà tôi đã chia sẻ. Thỉnh thoảng tôi trao mẩu tim của mình nhưng không hề được nhận lại gì, chúng tạo nên những vết khuyết. Tình yêu đôi lúc chẳng cần sự đền đắp qua lại. Dù những vết khuyết đó thật đau đớn nhưng tối vẫn luôn hy vọng một ngày nào đó họ sẽ trao lại cho tối mẩu tim của họ, lấp đầy khoảng trống mà tôi luôn chờ đợi. Chàng trai đứng yên với giọt nước mắt lân trên má. Anh bước tới, xé một mẩu từ trái tim hoàn hảo của mình và trao cho cụ già. Cụ già cũng xé một mẩu từ trái tim đẩy vết tích của cụ trao cho chàng trai. Chúng vừa nhưng không hoàn toàn khớp nhau, tạo nện một đường lởm chởm trên trái tim chàng trai. Trái tim của anh không còn hoàn hảo nhưng lại đẹp hơn bao giờ hết vì tình yêu từ trái tim của cụ già đã chảy trong tim anh (Dẫn theo Hạt giống tâm hồn) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? Câu 2: Nêu chủ đề của văn bản trên? Đặt nhan đề cho văn bản? Câu 3: Anh chị có đồng tình với câu nói: “một ngày nào đó họ sẽ trao lại cho tôi mẩu tim của họ, lấp đây khoảng trống mà tôi luôn chờ đợi”. Vì sao? Câu 4: Hãy nêu quan niệm riêng của anh/ chị về một trái tim hoàn hảo? GỢI Ý: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: tự sự Câu 2: Chủ đề của văn bản trên là: Gieo nhân nào gặt quả nấy, trao yêu thương sẽ nhận được yêu thương. Đặt tên: Câu chuyện của những trái tim Câu 3:
  30. Đồng tình vì: Khi ta trao yêu thương và hạnh phúc cho người khác thì sau này cũng có ai đó sẽ lại trao cho chúng ta yêu thương và hạnh phúc. Sống phải biết nhận và biết cho. Câu 4: Học sinh có thể trả lời như sau: Trái tim hoàn hảo là trái tim biết nhận và biết cho. Luôn sống vì mọi người. Biết hi sinh bản thân mình vì người khác. Sống cao thượng, không ích kỷ. ĐỀ SỐ 29 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Theo kết quả khảo sát gần đây của Trung tâm Hỗ trợ và tư vấn tâm lí (Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội), có đến 65,4% sinh viên năm thứ nhất tại một số trường đại học chưa hiểu hết về mục đích, ý nghĩa của ngành mình học; 50,8% không biết học xong sẽ làm việc gì và nơi nào tuyển dụng họ. Khi được hỏi về mức độ thoả mãn với nghề đã chọn, có đến 75,6% sinh viên cho biết họ ít thoả mãn với sự lựa chọn của mình, “vào học rồi mới biết mình không hợp”; 32,4% sinh viên muốn được thi lại vào năm sau Kết quả này cho thấy có nhiều bạn trẻ không chọn đúng nghề như mong muốn. Những sai lầm chủ quan trong việc lựa chọn ngành học thường bắt đầu từ quan niệm mang nặng tính thực dụng: Ngành này có dễ xin việc làm, có thu nhập cao, có được làm việc ở thành phố hay không? Sai lầm có thể đến với người chọn nghề theo truyền thống gia đình, theo sự thành đạt của người thân, theo sự rủ rê của bạn bè mà không quan tâm đến sự phù hợp của nghề đối với năng lực, nguyện vọng bản thân. Thậm chí, nhiều thí sinh không tự chọn ngành, chọn nghề để đăng ký thi đại học mà người lựa chọn, người làm hồ sơ chính là bố mẹ của thí sinh. Ngoài ra, một sai lầm phổ biến nữa là chọn nghề hời hợt theo kiểu “nước đến chân mới nhảy”. Nhiều học sinh đến năm lớp 12 vẫn chưa tìm hiểu và chưa quyết định chọn nghề. Bởi vậy, có khá nhiều thí sinh nộp 4, 5 bộ hồ sơ, thậm chí có người đã nộp 9 – 13 bộ để “chống trượt”. Việc chọn sai nghề khiến bản thăn khó phát huy năng lực, giảm năng suất và hiệu quả lao động, từ đó dẫn tới tâm lí chán nản, thất vọng, thiếu tự tin, mất dần động lực làm việc. Lúc ấy, nếu muốn bắt đầu với nghề khác thì phải chịu tốn kém, mất thời gian học nghề mới Đối với xã hội, việc có nhiều cá nhân lựa chọn sai nghề sẽ gây lãng phí cho công tác đào tạo và đào tạo lại, năng suất lao động không cao, nảy sinh nhiều xáo trộn cho hoạt động của các doanh nghiệp, tổ chức (có nhiều người bỏ nghề, chuyển nghề). (Trích 3/4 sinh viên chọn nhầm ngành học – Nhã Anh, theo Câu 1: Nội dung chính của văn bản trên là gì? Câu 2: Những con số được nêu ra ở phần đầu của đoạn trích cho thấy điều gì? Câu 3: Anh/ Chị có đồng tình với quan điểm: “Việc chọn sai nghề khiến bản thân khó phát huy năng lực, giảm năng suất và hiệu quả lao động, từ đó dẫn tới tâm lí chán nản, thất vọng, thiếu tự tin, mất dần động lực làm việc không? Vì sao? Câu 4: Anh/ Chị hãy rút ra cho mình 02 bài học trong việc lựa chọn ngành học hoặc công việc trong tương lai. GỢI Ý: Câu 1: Nội dung chính của văn bản trên là bàn về việc lựa chọn ngành nghề và những sai lầm khi chọn ngành nghề cho bản thân cũng như hậu quả của việc chọn sai nghề dẫn đến lãng phí thời gian và tiền bạc.
  31. Người viết cũng nhấn mạnh: Việc chọn sai nghề khiến bản thăn khó phát huy năng lực, giảm năng suất và hiệu quả lao động, từ đó dẫn tới tâm lí chán nản, thất vọng, thiếu tự tin, mất dần động lực làm việc. Câu 2: Những con số được nêu ra ở phần đầu của đoạn trích cho thấy: “Kết quả này cho thấy có nhiều bạn trẻ không chọn đúng nghề như mong muốn”. Câu 3: Anh/ Chị có đồng tình với quan điểm: “Việc chọn sai nghề khiến bản thân khó phát huy năng lực, giảm năng suất và hiệu quả lao động, từ đó dẫn tới tâm lí chán nản, thất vọng, thiếu tự tin, mất dần động lực làm việc không? Hoàn toàn đồng tình. Vì: + Chọn nhầm nghề khiến cho quá trình học tập mất đi sự tập trung, sự hào hứng. + Năng lực vốn có do không đúng với sở trường của mình nên không thể phát huy dẫn đến năng suất lao động giảm, hiệu quả lao động không có. + Khi không làm đúng ngành bạn sẽ không yêu nghề, không hứng thú với công việc và dẫn đến chán nản, thiếu tự tin. Câu 4: Anh/ Chị hãy rút ra cho mình 02 bài học trong việc lựa chọn ngành học hoặc công việc trong tương lai. + Phải lựa chọn ngành nghề đúng năng lực bản thân để phát huy sở trường của mình. + Vào đại học không phải là con đường lập thân duy nhất. ĐỀ SỐ 30 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: (1) Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn nhân loại nhờ biết phân công, cố gắng tích luỹ ngày đêm mà có. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại. Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại. Chúng ta mong tiến lên từ văn hoá, học thuật của giai đoạn này, thì nhất định phải lấy thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát. Nếu xoá bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy nghìn năm trước. Lúc đó, dù có tiến lên cũng chỉ là đi giật lùi, làm kẻ lạc hậu. (2) Đọc sách là muốn trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích luỹ mấy nghìn năm trong mấy chục năm ngắn ngủi, là một mình hưởng thụ các kiến thức, lời dạy mà biết bao người trong quá khứ đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được. Có được sự chuẩn bị như thế thì một con người mới có thể làm được cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, nhằm phát hiện thế giới mới. (Chu Quang Tiềm – Bàn về đọc sách)
  32. Câu 1: Vấn đề nghị luận trong đoạn trích trên là gì? Câu 2: Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? Câu 3: Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, anh/ chị thấy sách có tầm quan trọng như thế nào? Việc đọc sách có ý nghĩa gì? Câu 4: Theo anh/ chị, vì sao muốn tích luỹ kiến thức, đọc sách có hiệu quả thì trước tiên cần phải biết chọn lựa sách mà đọc? GỢI Ý: Câu 1: Vấn đề nghị luận trong đoạn trích trên là: tác giả Chu Quang Tiềm bàn về việc đọc sách và nhấn mạnh đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn. “Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại”. Ở đoạn 2, tác giả còn khẳng định “Đọc sách là muốn trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích luỹ mấy nghìn năm trong mấy chục năm ngắn ngủi”. Và con đường học vấn không thể thiếu sách. Câu 2: Trong đoạn (1) tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận: phân tích. Câu 3: Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, ta thấy sách có tầm quan trọng rất lớn, đó là con đường của học vấn vì sách là kho tàng tích luỹ kiến thức của nhân loại. Muốn tiến bộ thì phải đọc sách, phải lấy thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát. Việc đọc sách có ý nghĩa: tiếp thu kiến thức, cập nhật những vấn đề mới để không bị lạc hậu. Từ đó ta mới có thể vững vàng trên con đường học vấn. Câu 4: Vì sao muốn tích luỹ kiến thức, đọc sách có hiệu quả thì trước tiên cần phải biết chọn lựa sách mà đọc? Vì: sách có nhiều loại sách, nhiều lĩnh vực: khoa học, xã hội, giải trí, giáo khoa Mỗi chúng ta cần biết mình ở độ tuổi nào, có thế mạnh về lĩnh vực gì. Xác định được điều đó ta mới có thể tích luỹ được kiến thức hiệu quả. Cần hạn chế việc đọc sách tràn lan lãng phí thời gian và công sức
  33. ĐỀ SỐ 31 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Tôi gõ cửa ngôi nhà tranh nhỏ bé ven đồng chiêm Bà mẹ đón tôi trong gió đêm: - Nhà mẹ hẹp nhưng còn mê chỗ ngủ Mẹ chỉ phàn nàn chiếu chăn chả đủ Rồi mẹ ôm rơm lót ổ tôi nằm Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm Tôi thao thức trong hương mật ong của ruộng Trong hơi ấm nhiều hơn chăn đệm Của những cọng rơm xơ xác gày gò Hạt gạo nuôi hết thảy chúng ta no Riêng cái ấm nồng nàn như lửa Cái mộc mạc lên hương của lúa Đâu dễ chia cho tất cả mọi người. (“Hơi ấm ổ rơm”- Nguyễn Duy) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Xác định thể thơ? Câu 2: Ngôi nhà của người mẹ hiện lên như thế nào trong đoạn thơ? Câu 3: Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên. Câu 4: Cảm xúc của tác giả trong đoạn thơ hiện lên như thế nào? GỢI Ý: Câu 1: - Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm - Thể thơ: tự do Câu 2. - Ngôi nhà của người mẹ hiện lên: + Ngôi nhà tranh nhỏ bé ven đồng chiêm + Nhà mẹ hẹp; chiếu chăn chả đủ + Mẹ ôm rơm lót ổ tôi nằm - Những hình ảnh trên cho thấy: nhà mẹ nghèo, vất vả nhưng gần gũi, quen thuộc, yêu thương. Câu 3: - Phép tu từ: liệt kê. Tác giả liệt kê các hình ảnh: đồng chiêm, nhà tranh, ổ rơm, bà mẹ, hơi ấm, lửa, lúa
  34. - Tác dụng: phép liệt kê làm hiện lên thật sống động hình ảnh một ngôi nhà thân thương, bình dị. Nơi đó có người mẹ yêu thương hết lòng lo lắng, yêu thương người chiến sĩ. Căn nhà chỉ có ổ rơm mẹ lót con nằm nhưng trong cái nghèo khó vất vả, nhà thơ cảm nhận được hơi ấm ổ rơm, hơi ấm tình mẹ, hơi ấm quê hương, ruộng đồng quanh mình. Câu 4: Cảm xúc của tác giả: xúc động, yêu thương trước sự chăm sóc bình dị của mẹ; thao thức trong hơi ấm ổ rơm vì nhận ra mùi đồng ruộng quê hương mộc mạc, ân tình. ĐỀ SỐ 32 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Bất cứ ai trong chúng ta cũng khao khát có được một cuộc sống đầy cảm hứng, hạnh phúc và thành công. Tuy nhiên, để đạt được những gì bạn thật sự mong ước, tất cả đều phải xuất phát từ việc nhận ra sự quan trọng và tìm được cho mình một thái độ sống thông minh và tích cực nhất. Một thái độ sống tích cực sẽ giúp bạn luôn lạc quan, yêu đời, tự tin để nhẹ nhàng lướt qua mọi gian nan, thử thách trong cuộc sống. Ngược lại, một thái độ sống tiêu cực sẽ đóng chặt bạn vào những suy nghĩ, cách nhìn phiến diện, vị kỷ, tự ti, đau khổ và dễ dàng dẫn đến thất bại, bất hạnh. Thái độ của bạn ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống và quyết định kết quả của mọi việc bạn làm. Chúng ta ai cũng ít nhất một đôi lần mắc phải sai lầm, gặp thất bại, hay ở một trạng thái tinh thần chán nản tồi tệ – nhưng không vì thế mà chúng ta mãi bị ám ảnh, day dứt mà không bao giờ dám tin mình sẽ khác đi hay không dám làm một điều gì cả. Chính thái độ sống của chúng ta sau những va vấp ấy sẽ quyết định: Liệu chúng ta có cho phép mình trượt dài trên những thất bại triền miên hay sự va vấp ấy sẽ chính là một cơ hội, một bài học, một trải nghiệm quí báu để chúng ta vươn lên, vững vàng và hoàn thiện mình hơn? (Thay Thái Độ - Đổi Cuộc Đời 2 – Keith D. Harrell) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2: Tác dụng của thái độ sống tích cực được nêu trong đoạn trích. Câu 3: Giải thích ý nghĩa câu: “Thái độ của bạn ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống và quyết định kết quả của mọi việc bạn làm.” Câu 4: Từ thông điệp của đoạn trích, Anh/ chị thấy bản thân mình cần phải thay đổi như thế nào? GỢI Ý: Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính: nghị luận Câu 2: Tác dụng của thái độ sống tích cực được nêu trong đoạn trích: Một thái độ sống tích cực sẽ giúp bạn luôn lạc quan, yêu đời, tự tin để nhẹ nhàng lướt qua mọi gian nan, thử thách trong cuộc sống. Câu 3: Giải thích ý nghĩa câu: “Thái độ của bạn ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống và quyết định kết quả của mọi việc bạn làm.” - Thái độ là một trạng thái cảm xúc, là phản ứng của con người với thế giới xung quanh. - Thái độ sống có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định kết quả của mọi việc bạn làm. Vì: + Khi bạn có thái độ tích cực, là lúc bản thân bạn có được sự lạc quan, yêu đời. Khi bạn có thái độ tích cực thì làm việc gì bạn cũng thấy thoải mái, thấy xung quanh đâu cũng là sự tươi đẹp, đáng yêu, đáng sống. Khi gặp khó khăn, thái độ tích cực luôn mang đến cho bạn nguồn năng lượng vô tận để đối mặt và
  35. xử lý những khó khăn khủng hoảng. Thái độ tích cực giúp bạn gỡ rối những khó khăn, thử thách, sáng suốt lựa chọn ý tưởng cũng như cách thức để vượt qua trở ngại. + Ngược lại thái độ của bạn là sự tiêu cực thì trước mắt bạn chỉ thấy toàn bi quan, chán nản, bực bội. Xung quanh bạn sẽ chẳng thấy điều gì thú vị, tất cả với bạn chỉ là sự nhạt nhẽo, vô vị. Khi đứng trước khó khăn, thái độ càng tiêu cực thì bạn càng cảm thấy mọi thứ phức tạp. Từ đó bạn mất hết phương hướng, thiếu sự tỉnh táo, quyết đoán dẫn đến sự thất bại. Ngay cả khi mọi công việc đều thuận lợi nhưng thái độ tiêu cực của bạn cũng sẽ dẫn đến việc hủy hoại kết quả. - Vậy bạn muốn cuộc sống tốt đẹp, muốn có kết quả tuyệt vời thì hãy dẹp ngay những cảm xúc tiêu cực, thay đổi cách sống, thay thái độ, đổi cuộc đời. Đúng như tổng thống Mỹ Abraham Lincoln từng nói: “Đừng kể tôi nghe về những thất bại của anh. Hãy nói tôi nghe về thái độ của anh trước thất bại của mình”. Câu 4: Từ thông điệp của đoạn trích, Anh/chị thấy bản thân mình cần phải thay đổi như thế nào? - Thông điệp đoạn trích: Hãy thay đổi thái độ sống. Vì thay thái độ, đổi cuộc đời. Hãy luôn sống với những cảm xúc tích cực. - Bản thân em thấy cần thay đổi: + Luôn suy nghĩ tích cực, sống lạc quan. + Trước mọi công việc phải luôn nghĩ đến mục tiêu cuối cùng. + Luôn ước mơ hoài bão và quyết tâm thực hiện được giấc mơ ấy. + Sống hòa đồng, giúp đỡ mọi người để tạo ra năng lượng cộng đồng và sự gắn kết. + Luôn thúc giục bản thân nỗ lực không ngừng, cũng như rèn luyện bản lĩnh, ý chí, nghị lực sống. ĐỀ SỐ 33 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Sự trung thực là nền tảng cơ bản giữ cho những mối quan hệ được bền vững”- Ramsey Clark. Trung thực- ứng xử cao nhất của sự tôn trọng. Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi những mục tiêu, vv mới chỉ là điều kiện cần nhưng vẫn chưa đủ để đưa bạn đến thành công nếu vẫn còn thiếu sự trung thực và chính trực. Bạn sẽ chẳng bao giờ cảm nhận trọn vẹn những giá trị của bản thân khi chưa tìm thấy sự bình an trong tâm hồn mình. Viên đá đầu tiên và cần thiết nhất của nền tảng đó là sự trung thực. Vì sao tôi lại xem trọng tính trung thực đến thế? Đó là bởi vì tôi đã phải mất một thời gian rất dài mới có thể nhận ra rằng sự trung thực chính là phần còn thiếu trong nỗ lực tìm kiếm sự thành công và hoàn thiện bản thân tôi. Tôi không phải là một kẻ hay nói dối, một kẻ tham lam, một tên trộm mà tôi chỉ thiếu tính trung thực mà thôi. Giống như nhiều người khác, tôi cũng quan niệm “Ai cũng thế cả mà”, một chút không trung thực không có gì là xấu cả. Tôi đã tự lừa dối mình. Dù muộn màng, nhưng rồi tôi cũng khám phá ra rằng không trung thực là một điều rất tệ hại và để lại một hậu quả khôn lường. Ngay sau
  36. đó, tôi quyết định sẽ ngay thẳng, chính trực trong tất cả mọi việc. Đó là một lựa chọn quan trọng làm thay đổi cuộc đời tôi. (Theo Hal Urban, “Những bài học cuộc sống”) Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. Câu 2: Giải thích ý nghĩa câu nói: “Sự trung thực là nền tảng cơ bản giữ cho những mối quan hệ được bền vững”? Câu 3: Vì sao tác giả lại cho rằng: Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi những mục tiêu, vv mới chỉ là điều kiện cần nhưng vẫn chưa đủ để đưa bạn đến thành công nếu vẫn còn thiếu sự trung thực và chính trực? Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với ý kiến: “một chút không trung thực không có gì là xấu cả”? Giải thích? GỢI Ý: Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên: Chính luận. Câu 2: - Sự trung thực được hiểu là sự ngay thẳng, thật thà, đúng với sự thật, không làm sai lạc; trái ngược với sự dối trá - Sự trung thực sẽ giúp tạo được niềm tin, lòng tin với mọi người, từ đó giữ cho các mối quan hệ được bền vững, lâu dài và phát triển. Bởi vậy nó là nền tảng để tạo uy tín và niềm tin với người khác. Câu 3: Vì: - Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi những mục tiêu, vv là động lực, là điều kiện để con người cố gắng phấn đấu, rèn luyện mình trên con đường tìm đến thành công. - “Nhưng vẫn chưa đủ” bởi để có được thành công, con người còn cần đến những mối quan hệ xã hội. Và sự trung thực và chính trực là yếu tố giúp tạo nên quan hệ bền vững, là thái độ ứng xử cao nhất của sự tôn trọng đối với những người xung quanh, cũng là tôn trọng chính bản thân mình => Có cả điều kiện cần và đủ thì con người mới thành công (đạt được ước mơ, sống thoải mái, thanh thản, hạnh phúc) Câu 4: Học sinh có thể có hoặc không đồng tình và phải giải thích được, ví dụ: - Không đồng tình. - Không trung thực - dù lớn hay nhỏ thì cũng làm con người mất giá trị. Một lần không trung thực và không khắc phục, chế ngự nó thì nó sẽ dẫn đến sự tàn phá nhân cách, phẩm giá, biến chúng ta thành kẻ dối trá. Bởi vậy hãy dập tắt ngay sự thiếu trung thực dù chỉ là một việc rất nhỏ.
  37. ĐỀ SỐ 34 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Bạn có bao giờ ngồi suy nghĩ nghiêm túc về những gì mình thật sự yêu thích? Những gì mình thật sự có khả năng? Những gì mình muốn đạt được trong cuộc sống? Đâu là những trở ngại đối với bạn? Hầu hết mọi người không làm được việc này. Họ chấp nhận những gì “nên” làm, thay vì dành thời gian để tìm hiểu những gì họ “muốn” làm. Mỗi người trong chúng ta yêu thích những thứ khác nhau, lo lắng về những điều khác nhau, có những điểm mạnh, điểm yếu khác nhau, và điểm riêng của từng người. Chúng ta phải để ý đến những điểm này khi tìm điểm giao nhau giữa năng lực và sự yêu thích. Tôi đặt tên cho giao điểm này là “ngọn lửa xanh” – nơi sự đam mê và năng lực giao nhau. Khi ngọn lửa xanh bùng cháy trong chúng ta, nó trở thành một nguồn lực rất mạnh có thể đưa bạn đi bất cứ nơi nào bạn muốn. Theo tôi thì ngọn lửa xanh là sự giao thoa giữa mục tiêu và đam mê dựa trên sự đánh giá thực tế năng lực của mình. Ngọn lửa xanh giúp bạn xác định mục tiêu trong cuộc sống ( ) Tôi tin rằng trong tim mỗi người đều có một mục tiêu khác nhau, một mục tiêu có khả năng bùng phát nếu được kích hoạt phù hợp. (Trích Đừng bao giờ đi ăn một mình–Keith Ferrazzi, NXB Trẻ, 2014, tr. 42) Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính là gì? Câu 2: Xác định một biện pháp tu từ có trong đoạn trích. Câu 3: Anh/ chị hiểu hình ảnh ngọn lửa xanh là gì? Câu 4: Theo anh/ chị làm thế nào để tìm kiếm được niềm đam mê? GỢI Ý: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. Câu 2: Thí sinh nêu được một trong các biện pháp tu từ sau: - Câu hỏi tu từ: Bạn có bao giờ ngồi suy nghĩ nghiêm túc về những gì mình thật sự yêu thích? Những gì mình thật sự có khả năng? - Điệp ngữ: ngọn lửa xanh v.v Câu 3: Hình ảnh “ngọn lửa xanh” có nghĩa: nơi sự đam mê và năng lực giao nhau. Nói cách khác, ngọn lửa xanh chính là niềm đam mê. Câu 4: Thí sinh nêu rõ quan điểm, suy nghĩ cá nhân. Tuy nhiên cần kiến giải thuyết phục, hợp lí, không trái với chuẩn mực đạo đức và luật pháp. Có thể tham khảo gợi ý sau: Muốn tìm kiếm niềm đam mê của mình thì hãy chọn việc làm theo sở thích kết hợp với năng lực bản thân và mục tiêu mong muốn
  38. ĐỀ SỐ 35 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Tôi bắt đầu nghiên cứu cả những đứa trẻ và người lớn đang học tập và làm việc ở những nơi thách thức nhất. Và trong mọi nghiên cứu, câu hỏi của tôi là ai là người thành công ở đây và tại sao. Nhóm nghiên cứu của tôi đã tới Học viện Quân đội West Point. Chúng tôi cố gắng đoán xem học viên nào sẽ theo học đến cùng và học viên nào sẽ bỏ giữa chừng. Chúng tôi tới National Spelling Bee và thử đoán xem đứa trẻ nào sẽ tiến xa nhất trong cuộc thi. Chúng tôi tìm hiểu những giáo viên trẻ đang làm việc ở những khu vực khó khăn, hỏi xem giáo viên nào tiếp tục dạy cho đến cuối năm học, và ai là người làm việc hiệu quả nhất? Chúng tôi hợp tác với các công ty tư nhân, khảo sát xem những nhân viên bán hàng nào gắn bó với công việc, ai là người có thu nhập cao nhất? Và điểm chung của những người thành công trong tất cả những công việc này không phải là IQ, không phải là ngoại hình đẹp, không phải là thể chất hay khả năng hoạt động xã hội, mà là sự bền bỉ. Sự bền bỉ là niềm đam mê, là tính kiên trì với những mục tiêu dài hạn. Bền bỉ là sức chịu đựng. Bền bỉ là gắn bó với công việc, không phải tính theo tuần, tháng, mà là năm. Bền bỉ là làm việc chăm chỉ để biến tương lai trở thành sự thật. Bền bỉ là sống một cuộc đời giống như một cuộc chạy marathon, chứ không phải là chạy nước rút. Cách đây vài năm, tôi bắt đầu nghiên cứu về sự bền bỉ trong các trường công của Chicago. Tôi đã hỏi hàng ngàn học sinh trung học để xác định sự bền bỉ của họ, sau đó đợi hơn 1 năm sau để xem ai sẽ tốt nghiệp. Với tôi, điều gây “sốc” nhất là việc chúng ta biết quá ít về nó, khoa học biết quá ít về nó và cách để phát triển đức tính này. Hằng ngày, các bậc phụ huynh và giáo viên hỏi tôi rằng “Tôi phải làm gì để phát triển tính cách này ở trẻ?”. Câu trả lời thành thật là, tôi không biết. Điều mà tôi biết chắc chắn là tài năng không giúp bạn thành người bền bỉ. Dữ liệu của chúng tôi cho thấy rất rõ rằng có nhiều cá nhân tài năng không đủ kiên trì thực hiện những cam kết của mình. Thực tế, theo dữ liệu của chúng tôi, tính bền bỉ thường không liên quan hoặc thậm chí trái ngược với mức độ tài năng. ( Trích bài thuyết trình Chìa khoá của thành công-Angla Lee Ducknowrth, Dẫn theo 20-2-2016) Câu 1: Trong đoạn trích trên, tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? Câu 2: Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ trong câu văn: Bền bỉ là sống một cuộc đời giống như một cuộc chạy marathon, chứ không phải là chạy nước rút. Câu 3: Theo anh/chị, vì sao bền bỉ lại là chìa khoá của thành công? Câu 4: Anh/chị có đồng ý quan điểm của tác giả: tính bền bỉ thường không liên quan hoặc thậm chí trái ngược với mức độ tài năng không? Tại sao? GỢI Ý: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
  39. Câu 2: - Biện pháp tu từ: so sánh ( bền bỉ - như một cuộc chạy marathon, chứ không phải là chạy nước rút) - Hiệu quả nghệ thuật: Gợi hình ảnh cụ thể, giúp người đọc dễ hiểu hơn về một khái niệm trừu tượng: sự bền bỉ là một chặng đường dài để có thành công. Câu 3: Bền bỉ lại là chìa khoá của thành công: - Vì bền bỉ là sự thử thách sức chịu đựng của con người. Ai không chịu đựng được khó khăn, tất yếu sẽ bỏ cuộc và gặp thất bại. - Người viết thấy được khả năng vô tận của con người, gửi gắm niềm tin vào sức mạnh của con người trong cuộc sống. Câu 4: Thí sinh có thể đồng ý/không đồng ý với quan điểm của tác giả nhưng phải có lập luận chặt chẽ, lí lẽ chắc chắn, rõ ràng, cô đọng, thuyết phục. ĐỀ SỐ 36 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Chiến thắng của quốc gia thuộc về cách thức mà mỗi quốc gia và công dân của mình liên kết với nhau để vượt qua đại nạn. Còn chiến thắng của nhân loại, của thế giới, phụ thuộc vào năng lực quản trị của từng quốc gia và khả năng đoàn kết, chia sẻ với nhau. Trong tuyên bố COVID -19 đã trở thành “đại dịch toàn cầu”, ngày 11-3, Tổng Thư ký Liên hợp quốc, ông Guterres khẩn thiết: “Việc Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tuyên bố đại dịch ngày hôm nay là một lời kêu gọi hành động gửi tới mọi người, mọi nơi trên thế giới. Tuyên bố cũng là lời kêu gọi trách nhiệm và sự đoàn kết, các quốc gia cần đoàn kết lại và mọi người dân trên thế giới cần đoàn kết lại”. Học giả Yuval Harari, tác giả của những cuốn sách: “Lược sử loài người”, “Lược sử tương lai” và “21 bài học của thế kỷ 21” nhận định, “thang thuốc giải hữu hiệu cho bệnh dịch không phải là chia rẽ mà là đoàn kết”, và phải là “với tinh thần đoàn kết ở mức độ toàn cầu”. Sự đoàn kết này thể hiện ở việc chia sẻ những nguồn thông tin khoa học đáng tin cậy, công khai minh bạch các thông tin vào dịch bệnh. Yuval Harari cho rằng, để có được sự đoàn kết, cần phải có niềm tin mạnh mẽ và sự hợp tác quốc tế cao độ giữa các quốc gia. Sự vắng mặt của niềm tin và gắn kết toàn cầu sẽ khiến dịch bệnh tiếp tục lây lan. Mỗi mối nguy đều tồn tại cơ hội. Dịch bệnh lần này hy vọng sẽ là hồi chuông cảnh tỉnh cho nhân loại về sự nguy hiểm của chia rẽ toàn cầu. Rõ ràng, đại dịch và khủng hoảng kinh tế là vấn đề của thế giới, của toàn thể nhân loại. Và với tầm mức đó, nó chỉ có thể được giải quyết hiệu quả nếu các quốc gia cùng hợp tác. Nhân loại đang chạy đua với virus để giành chiến thắng. Khi cuộc chiến này đi qua, chúng ta phải đối diện với những thảm họa tồi tệ về khủng hoảng kinh tế, tâm lý và nhiều điều khác nữa. Một thế giới bị tổn thương chỉ có thể hàn gắn và hồi phục bằng sự đoàn kết và chia sẻ. (Trích Đoàn kết là sức mạnh trong cuộc chiến chống COVID-19, ngày 12/4/2020) Câu 1: Hãy cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
  40. Câu 2: Theo đoạn trích, làm thế nào để có được sự đoàn kết ở mức độ toàn cầu? Câu 3: Anh chị hiểu như thế nào về ý nghĩa câu “Sự vắng mặt của niềm tin và gắn kết toàn cầu sẽ khiến dịch bệnh tiếp tục lây lan” Câu 4: Câu nói trong lời tuyên bố đại dịch của Tổng thư kí Liên hiệp quốc “Tuyên bố cũng là lời kêu gọi trách nhiệm và sự đoàn kết, các quốc gia cần đoàn kết lại và mọi người dân trên thế giới cần đoàn kết lại” có ý nghĩa như thế nào trong tình hình hiện nay? GỢI Ý: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: nghị luận Câu 2: Sự đoàn kết toàn cầu thể hiện ở việc chia sẻ những nguồn thông tin khoa học đáng tin cậy, công khai minh bạch các thông tin vào dịch bệnh. cần phải có niềm tin mạnh mẽ và sự hợp tác quốc tế cao độ giữa các quốc gia. Câu 3: “Sự vắng mặt của niềm tin và gắn kết toàn cầu sẽ khiến dịch bệnh tiếp tục lây lan” có ý nghĩa: - Tạo ra sự cô lập thông tin, mối nguy hiểm vì sự chia rẽ giữa các quốc gia - Không thể ứng phó với “những thảm họa tồi tệ về khủng hoảng kinh tế, tâm lý và nhiều điều khác nữa” Câu 4: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần thể hiện được: Nhận thức về nguy cơ đại dịch vẫn còn đang đe dọa cuộc sống của mọi người trên thế giới và quốc gia. Mỗi cá nhân phải có ý thức trách nhiệm với cộng đồng. Cần phải hành động để gắn kết các quốc gia, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm phòng chống đại dịch, hiểu rõ nguy cơ của sự chia rẽ. Đoàn kết giúp hàn gắn những tổn thương của thế giới và con người. ĐỀ SỐ 37 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Trong điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam nói riêng và bối cảnh toàn cầu nói chung, càng ngày chúng ta càng nhận ra tầm quan trọng của việc học các kĩ năng sống để ứng phó với sự thay đổi, biến động của môi trường kinh tế, xã hội và thiên nhiên. Đặc biệt là với lứa tuổi dậy thì, khi các em bước vào giai đoạn khủng hoảng lứa tuổi quan trọng của cuộc đời. Từ những phân tích trên cho thấy, tuổi trẻ hiện nay phải
  41. tự đương đầu với nhiều vấn đề tâm lí xã hội phức tạp trong cuộc sống. Ngoài kiến thức, mỗi học sinh đều cần trang bị cho mình những kĩ năng để ngày càng hoàn thiện bản thân và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học là giúp các em có khả năng: Làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước những khó khăn trong cuộc sống hàng ngày. Rèn cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng. Mở ra cơ hội, hướng suy nghĩ tích cực, tự tin, tự quyết định và lựa chọn những hành vi đúng đắn Những người có kĩ năng sống là những người biết làm cho mình và người khác cùng hạnh phúc. Họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính họ. Các cá nhân thiểu kĩ năng sống là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội. Giáo dục kĩ năng sống có thể thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực và do vậy sẽ làm giảm bớt tệ nạn xã hội. Kĩ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội, ngăn ngừa các vấn đề về sức khỏe, xã hội và bảo vệ quyền con người. Giáo dục kĩ năng sống giúp con người sống an toàn, lành mạnh và có chất lượng trong một xã hội hiện đại. (Trích Cẩm nang Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr.9) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên? Câu 2: Theo đoạn trích, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học nhằm hướng tới mục tiêu nào? Câu 3: Tại sao tác giả lại cho rằng: “Giáo dục kĩ năng sống giúp con người sống an toàn, lành mạnh và có chất lượng trong một xã hôi hiện đại”? Câu 4: Theo em, cần phải làm gì để trở thành người có kĩ năng sống tốt? GỢI Ý: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Nghị luận Câu 2: Theo đoạn trích, mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học là giúp các em có kĩ năng làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước những khó khăn trong cuộc sống hàng ngày, rèn cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng; mở ra cơ hội, hướng suy nghĩ tích cực, tự tin, tự quyết định và lựa chọn những hành vi đúng đắn Câu 3: Giáo dục kĩ năng sống giúp con người sống an toàn, lành mạnh và có chất lượng trong một xã hội hiện đại vì đó là nội dung giáo dục hướng cho con người biết sống khỏe, làm chủ và bảo vệ chính mình. Giáo dục kĩ năng sống còn giúp chúng ta có những suy nghĩ tích cực, tự tin, tự quyết định và lựa chọn những hành vi đúng đắn trong những tình huống cụ thể của cuộc sống. Câu 4: Học sinh trả lời ngắn gọn, rõ ý, thể hiện rõ quan điểm của cá nhân. Chẳng hạn, để trở thành người có kĩ năng sống tốt cần: có lí tưởng sống lành mạnh, luôn có nhu cầu phát triển và hoàn thiện bản thân, làm chủ được bản thân, làm chủ được cuộc sống của chính mình; có bản lĩnh để thích ứng và ứng phó trước những khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
  42. ĐỀ SỐ 38 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Giận dữ là cảm xúc rất tự nhiên khi ta thấy điều gì đó trái ý mình. Nhưng sự tức giận cũng là “con dao hai lưỡi”. Không nên để “nóng giận mất khôn”, cũng như không nên cố tình chôn vùi hay che giấu sự giận dữ đang sôi sục trong lòng. Tuy nhiên, nếu giận dữ vào đúng lúc và đúng chỗ, ta sẽ tìm cách giải quyết vấn đề và tháo gỡ những cảm xúc tiêu cực của bản thân. Khi một sự việc nào đó diễn ra ngoài ý muốn, ta có thể lựa chọn: hoặc bước thêm một bước, cố gắng kiểm soát sự việc, và khiến chúng diễn tiến như cách ta muốn, hoặc lùi lại một bước, lặng lẽ quan sát sự việc, suy ngẫm và tìm ra cách phản ứng khiến cho tâm hồn mình thanh thản. Đừng bao giờ đánh mất sự bình yên trong tâm hồn chỉ vì những nóng giận nhất thời. Trước đây, tôi thường cố che giấu sự giận dữ của mình, cũng vì thế mà trong tôi lúc nào cũng như chất chứa một dòng nham thạch chỉ chực chờ cơ hội là tuôn trào phá hủy tất cả. Nhưng giờ đây, tôi hiểu rằng, mình cần thiết nhìn nhận và làm chủ cảm xúc nguy hiểm ấy, đồng thời lựa chọn thời điểm thích hợp để giải thoát chúng. Có như thế, chúng mới không khiến tôi mắc phải sai lầm, hoặc làm tổn thương người khác. (Theo Quên hôm qua sống cho ngày mai, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, tr.11-12) Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2: Vì sao người viết lại cho rằng sự tức giận là “con dao hai lưỡi”? Câu 3: Theo anh/ chị, vì sao đừng bao giờ đánh mất sự bình yên trong tâm hồn chỉ vì những nóng giận nhất thời? Câu 4: Anh/Chị thường làm gì khi giận dữ hoặc chứng kiến cơn giận dữ của người khác? GỢI Ý: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. Câu 2: Sự tức giận là con dao hai lưỡi vì khi nóng giận ta “mất khôn”, tức là không còn bình tĩnh, tỉnh táo để xử trí mọi việc một cách hợp lí, thấu đáo, nhưng nếu giận dữ vào đúng lúc và đúng chỗ, ta sẽ tìm cách giải quyết vấn đề và tháo gỡ những cảm xúc tiêu cực của bản thân. Câu 3: Không nên đánh mất sự bình yên trong tâm hồn chỉ vì những nóng giận nhất thời vì những nóng giận, dù là nhất thời, cũng đều khiến ta cảm thấy khó chịu, bực bội, tức tối, thậm chí muốn trả thù đây đều là những cảm xúc tiêu cực. Những cảm xúc này sẽ khiến tâm hồn ta trở nên sục sôi thay vì tĩnh lặng, yên bình. Trong khi đó, sự bình yên trong tâm hồn mới là điều quí giá hơn cả. Câu 4: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, phù hợp với chuẩn mực đạo đức.
  43. ĐỀ SỐ 39 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Em yêu từng sợi nắng cong Bức tranh thủy mặc dòng sông con đò Em yêu chao liệng cánh cò Cánh đồng mùa gặt lượn lờ vàng ươm Em yêu khói bếp vương vương Xám màu mái lá mấy tầng mây cao Em yêu mơ ước đủ màu Cầu vồng ẩn hiện mưa rào vừa qua Em yêu câu hát ơi à Mồ hôi cha mẹ mặn mà sớm trưa Em yêu cánh võng đong đưa Cánh diều no gió chiều chưa muốn về Đàn trâu thong thả đường đê Chon von lá hát vọng về cỏ lau Trăng lên lốm đốm hạt sao Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên Em đi cuối đất cùng miền Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân. (Yêu lắm quê hương, Hoàng Thanh Tâm) Câu 1: Cảnh vật quê hương được cảm nhận bằng những giác quan nào? Câu 2: Nêu tác dụng phép điệp trong bài thơ. Câu 3: Anh/ chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào? Đàn trâu thong thả đường đê Chon von lá hát vọng về cỏ lau Trăng lên lốm đốm hạt sao Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên Câu 4: Hai câu kết của bài: “Em đi cuối đất cùng miền/ Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân” gợi suy nghĩ gì? GỢI Ý: Câu 1: Cảnh vật quê hương được cảm nhận bằng thị giác, vị giác và cả thính giác. Câu 2: - Phép điệp: điệp từ: “yêu” (9 lần), “em yêu” (6 lần) - Tác dụng: nhấn mạnh hình ảnh được gợi trong bài thơ. Qua đó thể hiện tình cảm của tác giả dành cho thiên nhiên, dành cho quê hương xứ sở, một tình yêu gắn bó tha thiết với quê hương tươi đẹp. Câu 3:
  44. Cách hiểu nội dung các dòng thơ: - Đây là những hình ảnh quen thuộc của làng quê Việt Nam. Tác giả đã miêu tả ban ngày có “đàn trâu thong thả”, ban đêm thì có bầu trời “lốm đốm hạt sao”, thể hiện được vẻ đẹp giản dị, sự hoà hợp giữa thiên nhiên và con người; - Tâm hồn thật phong phú, giác quan nhạy bén, tinh tế của nhân vật trữ tình “em”. Câu 4: Hai câu kết của bài: “Em đi cuối đất cùng miền/ Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân” gợi suy nghĩ: tình yêu quê hương của nhân vật trữ tình “em” không bó hẹp ở một miền đất cụ thể mà mở rộng đến nhiều miền quê, vùng đất khác của đất nước. Tác giả đã khéo sử dụng hai từ yêu trong vế đầu câu thơ “Yêu quê yêu đất” để nói lên tình yêu song hành ấy là hành trang, là động lực tiếp thêm sức mạnh để mỗi con người mang theo mình trong suốt hành trình tạo dựng cuộc sống, góp phần dựng xây quê hương, đất nước mình mỗi ngày thêm giàu đẹp. ĐỀ SỐ 40 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Quay gót trở về một lần với quê hương Thương lắm anh ơi vấn vương bao nỗi nhớ Ký ức tuổi thơ theo năm chờ tháng đợi Ôm ấp vui buồn theo từng hạt mưa rơi Hãy lại một lần về chốn cũ anh ơi! Nơi bến sông xưa còn bên bồi bên lở Lời hẹn năm nào đời này anh còn nợ Trăn trở đêm buồn trăn trở khúc nhạc xưa Hãy lặng nhớ về mùa hoa bưởi đong đưa Dáng mẹ liêu xiêu nắng đùa trên mái lá Có kỷ niệm về mối tình cha thắm đỏ Ru mãi ngọt ngào tuổi thơ đã rời xa Anh hãy quay về mùa cây lúa trổ hoa Cánh đồng vàng ươm tình thương còn chan chứa Cúm núm gọi đàn tiếng kêu còn dang dở Điệp khúc quê mình còn đợi mãi tình anh. (Quê Hương Hoài Nhớ – Phú Sĩ, Thơ hay viết về quê hương Tuyển tập thơ nhớ quê nhà và Tuổi thơ) Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được dùng trong bài thơ trên. Câu 2: Theo tác giả, chốn cũ trong bài thơ được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Câu 3: Hãy xác định hai phép tu từ và hiệu quả của việc sử dụng phép tu từ trong đoạn thơ sau: “Hãy lặng nhớ về mùa hoa bưởi đong đưa Dáng mẹ liêu xiêu nắng đùa trên mái lá Có kỷ niệm về mối tình cha thắm đỏ Ru mãi ngọt ngào tuổi thơ đã rời xa”
  45. Câu 4: Anh(chị) có suy nghĩ gì về câu thơ “Điệp khúc quê mình còn đợi mãi tình anh” của tác giả? GỢI Ý: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm Câu 2: Theo tác giả, chốn cũ được thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh: bến sông, khúc nhạc, dáng mẹ, tình cha, mùa lúa trổ bông, cánh đồng, tiếng đàn, (Học sinh nêu được từ 03 hình ảnh trở lên cho điểm tối đa) Câu 3: - Hai phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: Nhân hóa, ẩn dụ - Hiệu quả: Nhấn mạnh nỗi nhớ về hình bóng người mẹ vì đàn con, tình cảm thắm thiết của người cha dành cho những đứa con yêu quí của mình gợi trong ký ức của tác giả. Câu 4: Thí sinh có thể trả lời theo quan điểm của mình. Tuy nhiên cần theo hướng gợi ý sau: Câu thơ thể hiện nỗi nhớ quê nhà của tác giả và những người con xa xứ. Vì cuộc sống mưu sinh nên nhiều người phải tha hương, từ đó thấy được tình yêu quê hương, đất nước dù ở nơi đâu quê nhà vẫn luôn văng vẳng trong mỗi người.